Tìm hiêu bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng từ bác sĩ Trường Dược Sài Gòn

Rò động mạch màng cứng là một căn bệnh nguy hiểm và biểu hiện rất đa dạng do sự nối thông trực tiếp từ động mạch cảnh trong và hoặc động mạch cảnh ngoài vào tĩnh mạch màng não cứng

Rò động tĩnh mạch màng cứng
Rò động tĩnh mạch màng cứng

Hãy cùng các bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu chi tiết về bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng qua bài viết sau đây

Bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng

Rò ̣(dò) động tĩnh mạch màng cứng là tập hợp các tình trạng dị thể mà có các luồng thông động tĩnh ở mạch máu màng cứng. Chúng có biểu hiện rất đa dạng có thể là xuất huyết hoặc tăng áp tĩnh mạch, và là một thử thách trong việc điều trị.

Nguyên nhân gây bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, rò động tĩnh mạch màng cứng (dAVF) thường xảy ra và trong hầu hết các trường hợp đều không rõ nguyên nhân. Ở những bệnh nhân có nguyên nhân tiền căn, hầu hết xảy ra do kết quả của quá trình hình thành vi mạch gây ra bởi huyết khối xoang màng cứng trước đây (điển hình là xoang ngang).

Các nguyên nhân khác bao gồm chấn thương và phẫu thuật não trước đó. Có thể thấy một số bệnh nhân có rò không rõ nguyên nhân có huyết khối không tiền triệu, đặc biệt là tình trạng tiền huyết khối do di truyền, (ví dụ như thiếu hụt antithrombin, protein C và thiếu protein S) có liên quan đến sự phát triển rò động tĩnh mạch màng cứng.

Trên và cạnh lều: (động mạch cảnh ngoài)

  • Động mạch giữa màng não
  • Động mạch thái dương nông (các nhánh transosseous)

Sàn sọ trước: (động mạch cảnh trong)

  • Nhánh sàng của động mạch mắt

Xoang hang: (động mạch cảnh trong và ngoài)

  • Động mạch thân màng não hố yên và Động mạch thân bên dưới
  • Động mạch màng não phụ

Sàn sọ sau: (động mạch cột sống và động mạch cảnh ngoài)

  • Các động mạch cột sống (cả hai là các thành phần dural và cơ bắp)
  • Chẩm và động mạch hầu lên

Triệu chứng của bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng

Cũng như bệnh rò động tĩnh mạch nói chung, biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng. Một số trường không có biểu hiện triệu chứng và không được phát hiện cho đến khi bệnh phát triển đến giai đoạn nặng. Biểu hiện của bệnh bao gồm:

  • Ù tai: Tiếng o o hoặc tiếng chuông bất thường trong tai có thể là triệu chứng, đặc biệt khi rò động tĩnh mạch màng cứng xảy ra gần tai. Một vài bệnh nhân nghe thấy tiếng mạch đập gây ra khi dòng máu chảy qua chỗ rò.
  • Các triệu chứng tại ổ mắt, vấn đề về thị lực: khi rò động tĩnh mạch màng cứng gần mắt, bệnh nhân thường than phiền về suy giảm thị lực, đỏ và sưng mắt, và xoang sung huyết.
  • Đau đầu: Đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất với tất cả các loại Rò động tĩnh mạch màng cứng.
  • Triệu chứng như đột quỵ: Tất cả các loại rò động tĩnh mạch có thể gây triệu chứng như đột quỵ và cơn động kinh nếu mạch máu bị vỡ. Xuất huyết trong não là tác dụng phụ nghiêm trọng nhất có thể gây ra dị tật vĩnh viễn hoặc tử vong.
  • Liệt dây thần kinh sọ
  • Triệu chứng tăng áp tĩnh mạch
  • Tăng áp lực nội sọ
  • Thiếu hụt thần kinh cục bộ

Khi thấy bản thân có các dấu hiệu của bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng như trên, bạn nên đi khám bác sĩ để được điều trị một cách tốt nhất, tránh những hậu quả xấu do bệnh gây ra.

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật hình ảnh Y học Sài Gòn
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật hình ảnh Y học Sài Gòn

Biến chứng của bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng

Giảng viên – bác sĩ hiện đang giảng dạy văn bằng 2 Cao đẳng Y Dược Sài Gòn tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết khả năng biến chứng xảy ra phụ thuộc vào sự đổ ra của tĩnh mạch (phản ánh trong hệ thống phân loại Cognard và Borden), và không phải do động mạch cung cấp.

Xuất huyết

  • Xuất huyết dưới màng cứng
  • Xuất huyết nội sọ
  • Xuất huyết dưới màng nhện

Sung huyết/tăng áp tĩnh mạch và phù nề

  • Tăng áp lực nội sọ
  • Nhuyễn tủy

Phương pháp điều trị bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng

Điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng phụ thuộc vào các mạch máu có liên quan, loại rò, độ tuổi và bệnh đồng mắc của bệnh nhân, cũng như là các biểu hiện trực tiếp của triệu chứng do rò.

Điều trị bảo tồn (đặc biệt Borden loại I và Cognard loại I và IIa)

Điều trị cao cấp (Borden loại II và III, Cognard loại IIb-V) có tỉ lệ tử vong mỗi năm ~10% và nguy cơ xuất huyết nội sọ ~8% mỗi năm cho nên có thể cân nhắc điều trị.

  • Nội mạch: Kỹ thuật nội mạch, là thủ thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện qua các mạch máu, đã được phát triển để điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng một cách an toàn
  • Một phương pháp tiếp cận được gọi là phương pháp gây tắc mạch, làm giảm lưu lượng máu đến chỗ rò bằng cách làm nghẽn các mạch máu xung quanh đó. Trong thủ thuật này, lỗ rò được làm đầy bằng các cuộn dây, keo hoặc khối cầu được thiết kế đặc biệt để chặn mạch máu.
  • Xạ phẫu đích: Một số rò không thể hoàn toàn bị tắc nghẽn với thủ thuật gây tắc mạch và có thể phải phẫu thuật để phân tách hoặc đóng chúng. Trong một số trường hợp, các bác sĩ có thể cố gắng để đóng rò với những gì được gọi là xạ phẫu đích hoặc dao Gamma.

Trên đây là những thông tin về bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng mà các bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đã tổng hợp và chia sẻ cụ thể nhất đến bạn đọc.