Alendronate được chỉ định trong dự phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Dưới đây Dược sĩ Trường Dược Sài gòn hướng dẫn sử dụng thuốc Alendronate như sau
Contents
- 1 Các cách gọi tên của thuốc Alendronate
- 2 Thuốc Alendronate có dạng thuốc và hàm lượng như nào?
- 3 Thuốc Alendronate được chỉ định với những đối tượng nào?
- 4 Thuốc Alendronate chống chỉ định với những trường hợp nào?
- 5 Cần thận trọng lúc dùng Alendronate như nào?
- 6 Liều lượng và cách dùng thuốc Alendronate
- 7 Thuốc Alendronate có tác dụng không mong muốn gì?
- 8 Khi sử dụng quá liều và xử trí thuốc Alendronate như nào?
Các cách gọi tên của thuốc Alendronate
- Tên chung quốc tế: Alendronic acid
- Tên hoạt chất: Alendronate Sodium + Colecalciferol
Thuốc Alendronate có dạng thuốc và hàm lượng như nào?
Thuốc Alendronate có viên nén 5 mg, 10 mg, 40 mg (dạng alendronat natri).
Thuốc Alendronate được chỉ định với những đối tượng nào?
Bệnh loãng xương:
- Điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị loãng xương ở nam giới.
- Điều trị loãng xương do dùng thuốc kháng viêm corticosteroid dài ngày.
Bệnh Paget ở xương (viêm xương biến dạng).
Thuốc Alendronate chống chỉ định với những trường hợp nào?
Theo Dược sĩ Trường Dược Sài Gòn cho biết thuốc Alendronate chống chỉ định đối với những trường hợp sau:
- Dị dạng thực quản làm thuốc chậm thoát ra khỏi thực quản (như hẹp tâm vị hoặc tâm vị không giãn), hạ calci huyết, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
- Không thể đứng hoặc ngồi thẳng đứng trong ít nhất 30 phút.
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Hạ canxi máu.
Cần thận trọng lúc dùng Alendronate như nào?
Alendronat không nên dùng cho bệnh nhân có bất thường về thực quản hoặc các yếu tố khác có thể gây trì hoãn sự tháo rỗng thực quản, không thể đứng hoặc ngồi thẳng đứng trong ít nhất 30 phút. Thuốc nên dùng thận trọng ở bệnh nhân có bất thường về đường tiêu hóa trên. Để giảm nguy cơ phản ứng thực quản:
- Bệnh nhân cần được thông báo phải uống viên Alendronat với nhiều nước (không ít hơn 200 ml), giữ ở tư thế thẳng đứng (đứng hoặc ngồi). Tránh uống nước khoáng có nồng độ canxi cao.
- Nên uống thuốc lúc sáng sớm, khi dạ dày rỗng, trước bữa ăn sáng và thuốc khác ít nhất 30 phút.
- Bệnh nhân nên giữ ở tư thế thẳng đứng sau khi uống thuốc và không nên nằm trước khi ăn bữa đầu tiên trong ngày.
- Không nên uống Alendronat vào giờ đi ngủ, hoặc trước khi dậy trong ngày.
Đặc biệt, trước khi bắt đầu dùng Alendronat, nên điều trị hạ canxi huyết, cũng như những rối loạn khác ảnh hưởng đến chuyển hóa khoáng chất như sự thiếu hụt vitamin D hoặc suy tuyến cận giáp. Canxi huyết thanh ở những đối tượng này cần được theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
Liều lượng và cách dùng thuốc Alendronate
Cách dùng thuốc Alendronate
Theo các Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết: Để dễ hấp thu, cần uống thuốc với một lượng lớn nước (khoảng 180 – 240 ml, không dùng nước khoáng) ít nhất 30 phút trước khi ăn, hoặc uống thuốc khác. Không ngậm hoặc nhai viên thuốc. Tránh nằm ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc để thuốc vào dạ dày dễ dàng và không gây kích ứng thực quản. Không nên uống thuốc vào lúc đi ngủ.
Liều dùng thuốc Alendronate
Điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh: Uống 10 mg, 1 lần/ngày. Để dự phòng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh: Uống 5 mg, 1 lần/ngày.
- Dự phòng và điều trị loãng xương do dùng corticosteroid: 5 mg/ngày, với phụ nữ sau mãn kinh không dùng liệu pháp thay thế hormon thì dùng liều 10 mg/ngày.
- Bệnh xương Paget: Người lớn 40 mg/lần/ngày, trong 6 tháng. Người cao tuổi, suy thận nhẹ hoặc vừa (độ thanh thải creatinin 35 – 60 ml/phút): không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 35 ml/phút): chống chỉ định.
Suy gan: Chưa nghiên cứu, nhưng liều không cần phải điều chỉnh.
Thuốc Alendronate có tác dụng không mong muốn gì?
Các ADR thường nhẹ và nói chung không phải ngừng thuốc, ADR hay gặp nhất khi điều trị bệnh Paget với liều 40 mg/ngày là đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó, chướng bụng, viêm dạ dày, nhức đầu, ban da. Đau cơ, khó chịu và sốt khi bắt đầu điều trị. Cực kỳ hiếm: hội chứng Stevens-Johnson.
Khi sử dụng quá liều và xử trí thuốc Alendronate như nào?
Triệu chứng quá liều thường ở đường tiêu hoá, như ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Nên uống sữa và các chất kháng acid để liên kết Alendronat. Không gây nôn và để người bệnh ngồi thẳng đứng để giảm nguy cơ kích ứng thực quản. Thẩm tách không có hiệu quả.
Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 – 300C