Dược sĩ Trường Dược Sài Gòn chia sẻ về nhóm thuốc lợi tiểu giảm K+ máu

Nhóm thuốc lợi tiểu giảm K+ máu gồm những loại thuốc nào? Đối tượng sử dụng thuốc ra sao? Cơ chế tác dụng của thuốc như thế nào? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc?

Lưu ý khi dùng nhóm thuốc lợi tiểu giảm K+ máu
Lưu ý khi dùng nhóm thuốc lợi tiểu giảm K+ máu

Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, theo mục đích điều trị, chia thuốc lợi tiểu thành 2 nhóm lớn:

  • Thuốc lợi tiểu giảm K+ máu.
  • Thuốc lợi tiểu giữ K+ máu.

Ngoài ra còn các thuốc lợi tiểu thẩm thấu và không gây rối loạn ion. Ở bài viết này, chúng ta đặc biệt tìm hiểu nhóm thuốc lợi tiểu giảm K+ máu.

THUỐC PHONG TOẢ CARBONIC ANHYDRASE (CA)

Thuốc phong toả carbonic anhydrase gồm: Acetazolamid, Diclophenamid, Methazolamid.

Tác dụng và cơ chế

Trong tế bào ống thận, enzym CA xúc tác cho quá trình giải phóng ion H+. Sau khi được giải phóng, H+ sẽ bài xuất vào lòng ống thận và trao đổi với Na+ được tái hấp thu. Khi enzym CA bị phong toả, lượng H+ giảm hoặc không được giải phóng.

Vì vậy, Na+ giảm hoặc không được tái hấp thu, thải trừ ra ngoài nước tiểu, kéo theo nước nên lợi tiểu. Mặt khác, do sự tranh chấp bài xuất giữa H+ và K+, khi thiếu H+ thì K+ tăng thải trừ và hạn chế chuyển NH3 thành NH4+. Như vậy, thuốc phong toả CA làm tăng thải trừ Na+, K+, HCO3-, giảm K+ máu và gây nhiễm acid chuyển hoá (nếu dùng thuốc kéo dài)

Trên thần kinh trung ương và mắt cũng có CA. Thuốc phong toả CA làm giảm sản xuất dịch não tuỷ và giảm tiết thuỷ dịch. Thuốc tác dụng ở mức độ vừa phải; tăng khi có nhiễm base chuyển hoá, giảm khi có nhiễm acid chuyển hóa.

Đối tượng sử dụng thuốc

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Thuốc cho hiệu quả tốt trong điều trị tăng nhãn áp.
  • Thuốc dùng trong điều trị động kinh.
  • Thuốc còn giúp điều trị nhiễm base chuyển hóa mạn do thuốc làm giảm dự trữ base.
  • Thuốc dùng lợi tiểu trong phù do các bệnh của tim, gan, thận… (hiện nay ít dùng).

Chống chỉ định dùng thuốc với:

  • Những bệnh nhân xơ gan và suy gan không được dùng thuốc.
  • Bệnh tim phổi mạn hoặc bệnh phổi mạn có suy hô hấp và tăng CO2 máu. – Thận trọng: mẫn cảm vói sulfamid và người có sỏi tiết niệu.

Thận trọng khi sử dụng thuốc với những đối tượng mẫn cảm vói sulfamid và người có sỏi tiết niệu.

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn thường bao gồm:

  • Thuốc gây acid huyết do làm giảm dự trữ base.
  • Thuốc làm giảm K+ máu gây rối loạn điện giải.
  • Thuốc gây sỏi thận do tăng phosphat niệu và tăng Ca++ niệu.
  • Thuốc này còn làm rối loạn thần kinh trung ương (nhất là ở người bị xơ gan), có thể gây biến chứng não- gan.
  • Quá mẫn: sốt, phát ban, tổn thương thận giống như sulfamid.

THUỐC LỢI TIỂU “QUAI”

Đây là nhóm thuốc có tác dụng mạnh so vối các thuốc lợi tiểu khác. Vị trí tác dụng của thuốc ở quai Henle. Các loại thuốc gồm: Furosemid, Acid Ethacrynic và Bumetanicl

Dược động học và cơ chế

Dược động học:

  • Thuốc được hấp thu dễ qua đường tiêu hoá, mức độ hấp thu thay đổi giữa các thuốc, sinh khả dụng theo đường uống của furosemid là 60%; bumetanid khoảng 100%.
  • Cả ba thuốc đều gắn nhiều vào protein huyết tương (90 – 98%).
  • Thuốc cho tác dụng nhanh: furosemid 3 -5 phút sau tiêm tĩnh mạch, 10 – 20 phút sau uống. Bumetanid 30 phút sau uống.
  • Đạt nồng độ đỉnh trong máu 1,5 giờ sau uống đối với furosemid và 75 – 90 phút đối với bumetanid.
  • Thời gian tác dụng 4 – 6 giờ đối với furosemid và 4 – 5 giờ đối với bumetanid.
  • Thời gian bán thải của furosemid và của bumetanid từ 1 – 1,5 giờ. Thải mạnh qua thận (65 – 80%), một phần qua mật (18 – 30%).

Tác dụng và cơ chế:

Tác dụng lợi tiểu nhanh, mạnh, thời gian tác dụng ngắn. Các thuốc nhóm này có tác dụng lợi tiểu bằng cách: Phong toả cơ chế đồng vận chuyển ở nhánh lên của quai Henle, làm tăng thải trừ Na+, Cl-, K+ kéo theo nước nên lợi tiểu.

Thuốc gây giãn mạch thận, tăng lưu lượng máu qua thận, tăng độ lọc cầu thận, phân phối lại máu có lợi cho các vùng sâu ở vỏ thận, kháng ADH tại ống lượn xa.

Thuốc gây giãn tĩnh mạch, giảm ứ máu ở phổi, giảm áp suất thất trái.

Thuốc làm tăng đào thải Ca++, Mg++ làm giảm Ca++ và Mg++ máu. Tác dụng này ngược với thiazid.

Đối tượng dùng thuốc

Thuốc được chỉ định dùng các trường hợp gồm:

  • Dùng trong cấp cứu: dùng trong phù phổi cấp, phù nặng, cơn tăng huyết áp.
  • Dùng điều trị phù: do các bệnh gan, thận, phổi, phòng và điều trị sản giật ở người mang thai.
  • Suy tim trái cấp và suy tim mạn tính có phù đã kháng với các thuốc lợi tiểu khác.
  • Điều trị chứng Ca++ máu cao.
  • Thuốc đạt hiệu quả tốt trong suy thận urê huyết cao.

Chống chỉ định:

  • Những bệnh nhân mẫn cảm với thuốc.
  • Bệnh nhân bị gút, xơ gan.
  • Trường hợp giảm K+ máu, giảm thể tích máu gây hạ huyết áp.
  • Acid ethacrynic không dùng cho ngươi mang thai và thời kỳ cho con bú. Bumetanid không dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Tác dụng phi và khả năng tương tác thuốc

Tác dụng không mong muốn:

  • Thuốc giúp điều trị rối loạn điện giải: do tác dụng nhanh, mạnh nên thuốc thải nhanh nước và điện giải gây mỏi mệt, chuột rút, tiền hôn mê gan, có thể hạ huyết áp thế đứng. Nhiễm base giảm Cr-, giảm K+, giảm Ca++, giảm H+ huyết.
  • Thuốc gây rối loạn chuyển hoá: thuốc làm tăng acid uric máu, tăng glucose máu, tăng cholesterol máu.
  • Thuốc còn gây rối loạn tiêu hoá: nặng có thể xuất huyết đường tiêu hoá.
  • Thuốc còn gây rối loạn tạo máu: giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu.
  • Rối loạn chức năng gan, thận.
  • Độc đối với dây thần kinh số VIII: chóng mặt, ù tai (có thể gây điếc).
  • Dị ứng: nổi mẩn, đau cơ, đau khớp.

Tương tác thuốc

  • Phối hợp vói kháng sinh nhóm aminoglycosid làm tăng độc tính với dây thần kinh số VIII.
  • Các thuốc gây xoắn đỉnh: quinidin, amiodaron, disopyramid, astemisoỉ, terfenadin, erythromycin tiêm tĩnh mạch làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.
  • Phối hợp với thuốc ức chế men chuyển gây cơn hạ huyết áp đột ngột.
  • Phenytoin làm giảm tác dụng lợi tiểu của thuốc.
  • Dùng đồng thời với glycosid trợ tim loại digitalis làm tăng độc tính của các glycosid này.
  • Các antacid làm giảm hấp thu bumetanid qua đường uống.
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Dược sĩ chuyên nghiệp
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Dược sĩ chuyên nghiệp

THUỐC LỢI TIỂU NHÓM THIAZID

Theo các Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh thuốc lợi tiểu nhóm Thiazid gồm: Chlorothiazid, Hydrochlorothiazid, Metylchlorothiazid, Polythiazid, Indapamid, Chlorthalidon…

Dược động học và cơ chế

Dược động học:

  • Tất cả các thiazid đều hấp thu tốt qua đường uống, nhưng ở mức độ khác nhau. Thường có tác dụng sau uống 1 giờ. Tác dụng kéo dài 6-12 giờ với hydrochlorothiazid, chlorothiazid… dài nhất là với chlorthalidon từ 48- 72 giờ, và dài hơn thuốc lợi tiểu “quai”.
  • Thuốc qua được rau thai và sữa mẹ.
  • Các thuốc thuộc nhóm đều thải trừ qua thận và cạnh tranh bài tiết với acid uric, làm giảm bài xuất acid uric.

Tác dụng và cơ chế:

Thiazid ức chế tái hấp thu Na+ và Cl- ở đoạn pha loãng của ống lượn xa, theo cơ chế đồng vận chuyển như nhánh lên quai Henle. Thuốc làm tăng thải lượng Na+ và Cl- tương đương nhau nên còn được gọi là thuốc thải trừ muối.

Liều cao ức chế CA nhưng ức chế kém acetazolamid.

Tăng thải trừ K+ theo hai cơ chế:

  • Thuốc ức chế CA, H+ giảm thải trừ, nên K+ tăng thải (do tranh chấp với H+).
  • Do ức chế tái hấp thu Na+ nên nồng độ Na+ tăng cao ở ống lượn xa, gây phản ứng bù trừ tăng thải K+ để kéo Na+ lại.

Không tăng thải trừ HCO3- nên không gây nhiễm acid máu.

Tác dụng lợi tiểu trung bình (làm tăng thải 5 – 10% lượng Na+ lọc qua cầu thận). Tác dụng cả ở môi trường acid và base; ít làm rối loạn thành phần dịch ngoại bào hơn các thuốc lợi tiểu khác.

Dùng lâu làm giảm Ca++ niệu, tăng thải trừ Mg++, do đó gây giảm Mg++ huyết.

Làm hạ huyết áp trên những bệnh nhân tăng huyết áp, vì ngoài tác dụng thải muối, thuốc còn ức chế tại chỗ tác dụng của chất co mạch như vasopressin, nor – adrenalin.

Đối tượng sử dụng thuốc

Chỉ định dùng thuốc

  • Phù do các loại bệnh về tim, gan, thận và nhiễm độc thai nghén.
  • Tăng huyết áp: thường phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
  • Trường hợp tăng Ca++ niệu không rõ nguyên nhân dễ dẫn đến sỏi thận.

Chống chỉ định

  • Trạng thái giảm K+ máu trên người bị xơ gan (đề phòng xuất hiện hôn mê gan).
  • Bệnh nhân đang điều trị bằng các chế phẩm của digitalis (phòng tăng độc tính của các chế phẩm này).
  • Bệnh gút.
  • Suy gan, thận.
  • Dị ứng với sulfamid.

Tác dụng không mong muốn

  • Rối loạn điện giải: dùng lâu gây giảm Na+, giảm K+ giảm Mg++ và tăng Ca++ máu dẫn đến mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, chuột rút. Nhiễm base chuyển hoá.
  • Rối loạn chuyển hoá: tăng acid uric máu nên tạo điều kiện thuận lợi cho phát sinh bệnh gút hoặc làm cho bệnh gút nặng thêm.
  • Làm nặng thêm bệnh đái đường tụy: có thể do ức chế giải phóng insulin và làm tăng bài xuất catecholamin nên tăng glucose máu, cholesterol huyết.
  • Thuốc có thể gây dị ứng.

Bài viết trên đây về nhóm thuốc lợi tiểu giảm K+ máu được các bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ cụ thể đến bạn đọc.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *