Acid uric là sản phẩm chuyển hóa của nhân purin, khi acid uric trong máu tăng cao vượt quá độ bão hòa, có thể kết tinh lại thành các tinh thể urat, làm tổn thương nghiêm trọng sụn, bao khớp và màng hoạt dịch
Chúng ta hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây, để được các bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ cụ thể về tình trạng tăng Acid Uric máu!
Contents
TĂNG ACID URIC MÁU LÀ GÌ?
Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, Acid uric là sản phẩm chuyển hóa của nhân purin- thành phần cấu tạo nên DNA, RNA (các vật chất di truyền). Acid uric được thải trừ qua thận, vì vậy khi axit uric từ purine tăng sản, thận không thể lọc được axit uric trong máu, dẫn đến rối loạn chuyển hoá làm mất cân bằng giữa sự hình thành và đào thải acid uric, làm tăng đột ngột hàm lượng acid uric trong máu.
Khi acid uric trong máu tăng cao vượt quá độ bão hòa, nó có thể kết tinh lại thành các tinh thể urat hình kim, làm tổn thương nghiêm trọng sụn, bao khớp và màng hoạt dịch. Khi sụn bị tổn thương, các tinh thể muối urat sẽ tấn công xuống lớp xương dưới sụn, phá huỷ cấu trúc xương khớp, gây ra cơn gút cấp (bệnh gút).
Trường hợp tinh thể muối urat lắng đọng quá nhiều ở kẻ thận sẽ làm cho thận bị tổn thương hình thành bệnh sỏi thận, xơ hoá cầu thận, viêm thận kẽ, không điều trị kịp thời sẽ làm suy thận. Urat lắng đọng ở tim, mạch thì sẽ gây viêm mạch máu, xơ vữa động mạch gây thiểu năng mạch vành, đột quỵ hoặc gây viêm màng ngoài tim. Lắng đọng ở vùng đầu thì có thể gây viêm kết mạc, viêm mống mắt, viêm tuyến mang tai, viêm màng não. Lắng đọng ở vùng sinh dục, các tinh thể uric gây viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt.
NGUYÊN NHÂN GÂY TĂNG ACID URIC MÁU
Nguyên nhân gây tăng acid uric máu, được chia thành hai nhóm lớn do tăng chuyển hóa nhân purin hoặc giảm thải trừ qua thận.
- Uống nhiều bia rượu.
- Chế độ ăn nhiều purin: phủ tạng động vật, tôm cua, hải sản, đậu hạt các loại, nấm…
- Suy thận mạn.
- Do các bệnh lý làm phá hủy tế bào quá mức bao gồm một số các bệnh lý ác tính, vẩy nến,. . .
- Do thuốc: nhiều thuốc có thể làm tăng acid uric như corticoid, thuốc lợi tiểu (furosemide), aspirin, thuốc chống lao (Ethambutol, Pyrazinamid).
- Do thiếu hụt enzym trong chuyển hóa purin (bệnh di truyền).
TRIỆU CHỨNG TĂNG ACID URIC MÁU
Acid uric trong máu tăng có thể biểu hiện thành cơn gút cấp trên lâm sàng, sau đó gây ra tổn thương do gút và tăng acid uric mạn tính. Cơn gút cấp kinh điển thường xuất hiện sau một bữa ăn nhiều đạm, thường khởi phát vào nửa đêm. Đau dữ dội ở một khớp (hay gặp nhất là ngón chân cái). Đáp ứng tốt với colchicine.
Một số triệu chứng của gút mạn và tăng acid uric mạn tính:
- Hạt tophi: Do lắng đọng muối urat trong các mô liên kết. Thường gặp ở vành tai, mỏm khuỷu, cạnh các khớp, có thể nhìn thấy màu trắng bên trong. Khi hạt tophi vỡ sẽ chảy ra chất nhão trắng như phấn.
- Sưng đau biến dạng các khớp do lắng đọng acid uric tại khớp.
- Sỏi thận: Sỏi uric, biểu hiện bằng cơn đau quặn thận, đau ở hông lưng lan xuống bẹn, cơ quan sinh dục, có thể tiểu máu.
- Suy thận do bệnh thận kẽ.
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TĂNG ACID URIC MÁU
Các biện pháp chẩn đoán tăng acid uric máu
Theo bác sĩ giảng viên hiện giảng dạy lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh, các biện pháp chẩn đoán tăng acid uric máu gồm:
- Xét nghiệm acid uric máu hay xét nghiệm tăng acid uric máu nếu nồng độ acid uric máu ở nam trên 7 mg/dl (420 µmol/L), ở nữ trên 6 mg/dl (360 µmol/L)
- Các xét nghiệm khác: Chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu để tìm biến chứng thận của bệnh.
- Chọc dịch khớp nếu tràn dịch tìm tinh thể urat để chẩn đoán bệnh gút.
- X-quang khớp bị đau để tìm tổn thương khớp mạn tính.
Các biện pháp điều trị tăng acid uric máu
Tăng acid uric máu không triệu chứng: Có thể không cần điều trị. Nếu bệnh nhân dưới 40 tuổi, tăng acid uric trên 480 mmol/l và có bệnh lý chuyển hóa kèm theo có thể chỉ định thuốc hạ acid uric sớm. Nếu tăng acid uric máu do hội chứng ly giải u trong các bệnh lý ác tính, dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tăng acid uric máu có triệu chứng: Biểu hiện bệnh gút hoặc tổn thương mạn tính do tăng acid uric máu.
Cơn gút cấp: có thể dùng colchicine 1mg/ngày, uống buổi tối. Tác dụng phụ có thể gây ỉa chảy, nôn. Cũng có thể dùng các thuốc giảm đau không steroid (NSAID): diclofenac, piroxicam,. . . Thận trọng nếu bệnh nhân có bệnh lí dạ dày.
Trường hợp gút mạn tính và tổn thương mạn tính do tăng acid uric máu: thường dùng thuốc ức chế tổng hợp acid uric là Allopurinol. Allopurinol không nên dùng ngay trong cơn gút cấp mà nên chờ khi tình trạng viêm giảm. Nếu đang dùng Allopurinol mà có đợt cấp thì vẫn tiếp tục dùng thuốc. Nhược điểm của Allopurinol là có thể gây những dị ứng nặng, có thể nguy hiểm đến tính mạng (khoảng 2-3%). Cùng nhóm với Allopurinol có Febuxostat, thuốc này hạ acid uric tốt hơn và ít gây dị ứng hơn. Probenecid là thuốc làm tăng thải acid uric qua đường tiểu hiện ít sử dụng.