Bác sĩ Trường Dược Sài Gòn chia sẻ về những tác dụng phụ khi gây mê

Phương pháp gây mê được đánh giá là khá an toàn, tuy nhiên phương pháp này vẫn tiềm ẩn những nguy cơ tác dụng phụ hoặc biến chứng có thể để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh

Phương pháp gây mê vẫn tiềm ẩn những nguy cơ tác dụng phụ
Phương pháp gây mê vẫn tiềm ẩn những nguy cơ tác dụng phụ

Chúng ta cùng các bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu một số biến chứng có thể xảy ra trong quá trình gây mê và phương pháp xử lý hiệu quả trong bài viết sau!

BIẾN CHỨNG VỀ HÔ HẤP

Tai biến do đặt nội khí quản

Tai biến này thường do đặt nhầm ống và dạ dày, đặt ống sâu sang bên phải hoặc chấn thương khi đặt ống. Khi tiến hành đặt ống cần phải nghe phổi để kiểm tra vị trí ống.

Co thắt phế quản

Trường hợp bệnh nhân còn tỉnh thường có triệu chứng thở rít, thở khò khè, thở nhanh, khó thở. Nếu đã được gây mê, bệnh nhân khó hô hấp hoặc thậm chí không hô hấp được. Nguyên nhân do thuốc gây sốc phản vệ hoặc bệnh nhân đang mắc hen phế quản có đáp ứng với kích thích tại chỗ ở đường hô hấp, đặc biệt là các bệnh nhân nghiện thuốc lá hay mắc bệnh mãn tính phế quản.

Theo lời khuyên từ giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh, để hạn chế khả năng bị co thắt phế quản do tác dụng phụ của thuốc gây mê cần chú ý:

  • Đảm bảo bệnh nhân ngủ sâu trước khi gây mê, phun thuốc gây tê tại chỗ trước khi đưa dụng cụ vào phế quản.
  • Tiền mê sâu cho các bệnh nhân nguy cơ biến chứng cao.
  • Kiểm tra nội khí quản, kéo nhẹ khi có kích thích cựa phế quản.
  • Có thể dùng thuốc gây mê đường tĩnh mạch khi thực hiện hô hấp nhân tạo khó khăn.
  • Dùng các thuốc giãn phế quản đường hô hấp hoặc thuốc đối kháng với β-adrenergic.

Co thắt thanh quản

Nguyên nhân gây biến chứng này là do gây mê nông khiến hô hấp bị kích thích, biểu hiện tăng tiết dịch, máu ở đường hô hấp trên, co kéo phúc mạc, … Triệu chứng thường gặp là thở khò khè, thở rít. Nặng hơn có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn, đảo ngược hô hấp, không hô hấp được bằng mask khi co thắt hoàn toàn. Trước khi gây mê nên cho bệnh nhân ngửi oxy 100%. Cần tiến hành gây mê sâu trước khi đặt ống nội khí quản, soi lại hoặc để bệnh nhân tỉnh dậy.

Suy thở, ngừng thở

Biến chứng thường xảy ra ở các bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân ở tình trạng yếu, thiếu khối lượng tuần hoàn do các thuốc tiền mê nhóm morphin, benzodiazepin do ức chế trung tâm hô hấp. 80% trường hợp ngừng thở là do thuốc mê tĩnh mạch thiopental. Giai đoạn bệnh nhân hồi tỉnh, suy thở có thể liên quan đến thuốc giảm đau morphin, thuốc giãn cơ, hạ nhiệt độ trung tâm đặc biệt ở trẻ em. Tình trạng suy thở cũng có thể do tắc nghẽn như gãy răng, để quên gạc. Khi xảy ra tình trạng suy thở cần nhanh chóng loại bỏ dị vật đường thở, cho thở oxy và dùng thuốc giãn cơ hoặc thuốc giảm đau nhóm morphin và thông khí hỗ trợ.

Thiếu oxy máu

Tình trạng xảy ra khi oxy vận chuyển đến tế bào không đủ, có thể do hết bình oxy, tụt hoặc gập ống nội khí quản và rò rỉ trong hệ thống máy thở. Bệnh nhân có triệu chứng giảm hô hấp, thay đổi tỉ lệ hô hấp, tuần hoàn như viêm phổi, co thắt phế quản, xẹp phổi. Trường hợp bệnh nhân đang dùng máy thở cần chuyển sang hô hấp bằng tay với oxy 100%, nghe phổi để kiểm tra vị trí ống nội khí quản. Đồng thời kiểm tra hệ thống máy gây mê và máy thở xem có rò rỉ không.

BIẾN CHỨNG TUẦN HOÀN

Giảm huyết áp động mạch

Giảm huyết áp động mạch khi gây mê do một số nguyên nhân:

  • Lưu lượng tim giảm, suy giảm cơ tim.
  • Giảm sức cản mạch máu (các thuốc gây mê nhóm halogen).
  • Giảm trở về máu tĩnh mạch.
  • Giảm khối lượng tuần hoàn.

Các phương pháp xử lý bao gồm:

  • Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế đầu thấp.
  • Truyền máu hoặc truyền dịch, có thể sử dụng thuốc co mạch.
  • Giải quyết các yếu tố nguyên nhân gây hạ huyết áp.
  • Điều trị triệu chứng rối loạn nhịp tim.
  • Dùng thuốc tăng co bóp tim hoặc atropin.

Cao huyết áp

Biến chứng thường xảy ra ở các bệnh nhân bị cao huyết áp trước đó, gây mê nông, không đủ liều lượng giảm đau, thiếu oxy máu, dùng quá liều thuốc mê ketamin hoặc thuốc co mạch hay truyền dịch quá liều. Trường hợp này cần lưu ý gây mê đủ sâu để bệnh nhân không bị kích thích phẫu thuật. Dùng thuốc hạ huyết áp như thuốc giãn mạch, thuốc ức chế β hay α.

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực Y Dược uy tín
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực Y Dược uy tín

Nhịp tim chậm

Nhịp chậm thường xảy ra khi bệnh nhân đang mắc bệnh tim, cường phó giao cảm, … Có thể dùng các loại thuốc morphin tổng hợp, thuốc đối kháng cholinesterase, thuốc gây mê hô hấp, thuốc gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng. Trường hợp bệnh nhân phân ly nhĩ thất hoàn toàn thì trước phẫu thuật cần lắp máy tạo nhịp. Ngừng các kích thích, có thể tiêm tĩnh mạch atropin 10 mcg/kg, nếu thiếu khối lượng tuần hoàn cần truyền dịch cho bệnh nhân.

Nhịp tim nhanh

Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, nguyên nhân gây tác dụng phụ tăng nhịp tim là do bệnh nhân hạ huyết áp, thiếu khối lượng tuần hoàn, thuốc giảm đau không đủ hoặc quá lo âu, thiếu khí oxy, nhiễm độc tuyến giáp, u tuyến thượng thận hoặc tiền sử loạn nhịp nhanh, cuồng nhĩ, rung nhĩ, …

Có thể điều trị bằng các biện pháp:

  • Cho bệnh nhân thở oxy, ngủ sâu thêm.
  • Dùng thêm thuốc giảm đau.
  • Xử trí nguyên nhân gây thiếu khối lượng tuần hoàn.
  • Trường hợp xảy ra nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể ấn vào xoang cảnh hoặc dùng thuốc ức chế calcium.
  • Có thể dùng thuốc ức chế β, thuốc amiodaron, digitalin nếu có nhịp nhanh thất.

Trên đây là những lưu ý về tác dụng phụ khi gây mê, cũng như biện pháp khắc phục từ các bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn!