Bệnh Tăng huyết áp được biết đến là yếu tố hàng đầu gây đột quỵ não và nhồi máu cơ tim. Vậy tăng huyết áp là gì và biện pháp phòng ngừa và điều trị căn bệnh này như thế nào?
Hãy cùng theo dõi bài viết này để được các bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ tới bạn những thông tin hữu ích về bệnh tăng huyết áp cũng như biện pháp kiểm soat và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này!
Contents
NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Bệnh tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng, cứ 3 người bị tăng huyết áp thì có một người không biết mình bị tăng huyết áp. Trong 3 người điều trị tăng huyết áp thì có 1 người không đạt huyết áp mục tiêu.
Nếu huyết áp cao vượt ngưỡng, người bệnh sẽ bị coi là tăng huyết áp và cần điều trị! Huyết áp là áp lực máu trong lòng mạch. Huyết áp thay đổi theo nhịp tim, sự co mạch và thể tích máu lòng mạch…
Đo huyết áp động mạch. Có hai trị số huyết áp, ví dụ 140/90 mmHg. Trong đó 140 mmHg là huyết áp tâm khi tim co bóp. 90 mmHg là huyết áp tâm trương khi tim giãn ra. Bình thường, người trưởng thành, huyết áp sẽ dưới 120/80 mmHg.
Khi huyết áp từ (120-139 )/(80-89) bạn vẫn chưa được gọi là tăng huyết áp, nhưng thuộc nhóm nguy cơ cao hay gọi là tiền tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người trưởng thành khi trị số huyết áp là 140/90 mgHg hoặc hơn. Nếu mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, huyết áp tốt nhất là dưới 130/80 mmHg.
Huyết áp có thể thay đổi trong ngày, và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như căng thẳng, vận động thể lực…. Do đó cần phải đo huyết áp vài lần trong một khoảng thời gian trước khi khẳng định bạn có tăng huyết áp.
Nguyên nhân nào gây ra tăng huyết áp?
Theo thống kê từ các chuyên gia Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn, khoảng 90-95 % các trường hợp bị tăng huyết áp là không có nguyên nhân. Tuy nhiên một số nguyên nhân liên quan có thể do:
- Bệnh thường liên quan tới: Thừa cân béo phì, thói quen ăn mặn, hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, ít vận động thê lực và stress
- Nguy cơ tăng lên theo tuổi và có xu hướng di truyền.
- <10% tăng huyết áp là hậu quả của một bệnh khác. Bao gồm bệnh mạch thận, viêm cầu thận, một số bệnh nội tiết, tim mạch. Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén, do stress quá mức…..
Triệu chứng của bệnh tăng huyết áp
Bệnh thường không có triệu chứng gì. Một số người có thể gặp triệu chứng từ nhẹ như nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai, mất ngủ… tới nặng như đau vùng tim, giảm thị lực, thở nhanh, mặt đỏ bừng tái xanh, nôn, hồi hộp, hốt hoảng…
Cách duy nhất để biết mình bị tăng huyết áp là đo huyết áp. Bác sĩ hoặc nhân viên y tế đo huyết áp cho bạn.
NHỮNG BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH ĐỂ KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Biến chứng có thể gặp của tăng huyết áp
Tăng huyết áp không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, phình tách thành động mạch chủ, suy tim, suy thận … thậm chí dẫn đến tử vong.
Kiểm soát huyết áp như thế nào?
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, điều chỉnh lối sống bằng chế độ ăn uống và luyên tập có vai trò vô cùng quan trọng. Cụ thể:
Thay đổi chế độ ăn
- Hạn chế đồ ngọt.
- Hạn chế ăn mỡ động vật và các chất béo no như fomat… Khuyên dùng dầu ô- liu, dầu mè, dầu đậu nành, dầu hướng dương.
- Nên ăn nhiều đạm nguồn gốc từ cá, và thực vật.
- Nên ăn nhiều rau và trái cây để cung cấp viatmin, chất khoáng, và chất xơ.
- Hạn chế lượng muối nạp vào hàng ngày, không quá 1 muỗng cà phê muối một ngày.
Bỏ hút thuốc lá
Cách tốt nhất để giảm nguy cơ đau tim là bỏ thuốc lá. Nhịp tim và huyết áp tăng cao trong quá trình hút thuốc lá. Hạn chế rượu bia và các chất kích thích.
Tăng cường vận động
Tham gia các hoạt động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ giúp duy trì thể trạng khỏe mạnh. Giảm cân nếu thừa cân béo phì. Chỉ số BMI lý tưởng là 18.5 – dưới 23. Sống lạc quan, vui vẻ, tránh lo âu hay thay đổi cảm xúc thất thường
Diễn biến bệnh tăng huyết áp rất phức tạp, theo lời khuyên của các chuyên gia Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, người bệnh cần theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà và phối hợp với tư vấn của bác sĩ điều trị để kiểm soát huyết áp và phòng ngừa biến chứng, đặc biệt là đột quỵ, nhồi máu não.