U tế bào thần kinh đệm thường xuất phát từ đại não – phần lớn nhất của não, là căn bệnh nguy hiểm, do đó cần có những phương pháp điều trị kịp thời tránh được những hậu quả nghiêm trọng
U tế bào thần kinh đệm là khối u xảy ra ở não và tủy sống
Contents
U tế bào thần kinh đệm là bệnh gì?
U tế bào thần kinh đệm (tên tiếng Anh là Glioma) là khối u xảy ra ở não và tủy sống. U thần kinh đệm này bắt nguồn từ các tế bào dính kết hỗ trợ (những tế bào thần kinh đệm) – loại tế bào này bao quanh các dây thần kinh và giúp chúng thực hiện chức năng của mình.
Có ba loại tế bào thần kinh đệm gây ra những khối u này. U thần kinh đệm được phân loại dựa trên loại tế bào thần kinh đệm có trong khối u. Một số loại u thần kinh đệm được các chuyên gia Trường Dược Sài Gòn chia sẻ bao gồm:
- Những u tế bào hình sao (astrocytomas) bao gồm những tế bào u tế bào hình sao, u tế bào hình sao không biệt hóa (anaplastic astrocytoma), u nguyên bào thần kinh đệm (glioblastoma).
- Những u màng não thất (ependymomas) bao gồm u màng não thất chưa biệt hóa (anaplastic ependymoma), u màng não thất nhầy nhú (myxopapillary), u dưới màng não thất (subependyoma).
- Những u thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendrogliomas) bao gồm u thần kinh đệm ít nhánh, u thần kinh đệm ít nhánh chưa biệt hóa (anaplastic oligodendroglioma) và u hình sao ít nhánh chưa biệt hóa (anaplastic oligoastrocytoma)
Loại u sẽ giúp chúng ta xác định các điều trị và tiên lượng bệnh. Thông thường, các phương thức điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích vad các điều trị y khoa theo kinh nghiệm.
Nguyên nhân gây bệnh u tế bào thần kinh đệm là do đâu?
Giống như hầu hết các khối u não nguyên phát khác, vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể gây ra u tế bào thần kinh đệm. Nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ u não.
U tế bào thần kinh đệm thường xuất hiện ở người lớn tuổi
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh u tế bào thần kinh đệm
- Tuổi: Nguy cơ u não tăng theo tuổi. U tế bào thần kinh đệm thường gặp ở người lớn, độ tuổi từ 60 đến 80 tuổi. Mặc dù vậy, u não xảy ra ở mọi lứa tuổi. Một số loại u não, như u màng não thất hay u sao bào lông (pilocytic astrocytoma) thường gặp ở trẻ em và người trẻ.
- Phơi nhiễm bức xạ: người phơi nhiễm các loại bức xạ gọi là bức xạ ion hóa sẽ tăng nguy cơ u não. Ví dụ của loại bức xạ ion hóa này là bức xạ trong điều trị trị ung thư và phơi nhiễm bức xạ của bơm nguyên tử.
- Những dạng bức xạ thường gặp hơn như trường điện từ của dây điện và bức xạ vô tuyến từ điện thoại di động, lò vi sóng chưa cho thấy rằng sẽ tăng nguy cơ u thần kinh đệm.
- Tiền sử gia đình: Hiếm khi u thần kinh đệm di truyền theo gia đình. Nhưng có một tiền sử gia đình có u tế bào thần kinh đệm sẽ tăng nguy cơ có bệnh lên gấp đôi. Một số gen có liên hệ ít đến u tế bào thần kinh đệm, cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh sự liên kết các biến đổi gen này và các u não.
Triệu chứng thường gặp của bệnh u tế bào thần kinh đệm là gì?
Triệu chứng của u tế bào thần kinh đêm khá đa dạng, biểu hiện tùy thuộc vào loại u cũng như kích thước, vị trí và tốc độ phát triển của u.
Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp được các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn tổng hợp bao gồm:
- Đau đầu
- Buồn nôn và nôn
- Rối loạn hoặc giảm chức năng não
- Mất trí nhớ
- Thay đổi tính cách hay dễ bị kích thích
- Khó khăn trong giữ thăng bằng
- Vô niệu
- Các vấn đề về thị lực như mờ mắt, nhìn đôi, mất thị trường ngoại biên
- Nói khó
- Động kinh đặc biệt là trên những người có tiền sử động kinh
Có những phương pháp nào để điều trị u tế bào thần kinh đệm?
Điều trị u tế bào thần kinh đệm dựa vào loại, kích cỡ, grade và vị trí u cũng như tuổi, sức khỏe tổng thể và quyết định của bệnh nhân.
Phẫu thuật
Phẫu thuật loại bỏ càng nhiều càng tốt khối u thường là bước điều trị đầu tiên.
Trong một số trường hợp, khối u nhỏ và dễ dàng tách khổi vùng mô não khỏe mạnh xung quanh, khi đó phẫu thuật loại bỏ hoàn toàn là có thể. Trong những trường hợp khác, khối u không thể tách ra khỏi mô xung quanh, hoặc u nằm ở vùng nhạy cảm trong não khiến việc phẫu thuật nguy hiểm. Những trường hợp này bác sĩ loại bỏ một lượng u sao cho vẫn an toàn.
Phẫu thuật có thể có các nguy cơ như nhiễm trùng và mất mấu. Các nguy cơ khác có thể tùy thuộc vào phần não có u.
Xạ trị
Xạ trị thường theo sau phẫu thuật đặc biệt là ở những glioma grade cao. Bức xạ được dùng ở những tia năng lượng cao như là tia X hay protons để giết tế bào u.
Tác dụng phụ của xạ trị phụ thuộc vào liều và loại xạ. Phản ứng phụ thông thường là suốt hoặc ngay sau khi xạ gồm mệt mỏi, đau đầu, kích ứng da.
Hóa trị
Hóa trị là sử dụng những thuốc để giết tế bào u. Những thuốc hóa trị có thể ở dạng viên (uống) hoặc tiêm tĩnh mạch (trong tĩnh mạch).
Hóa trị thường dùng phối hợp với xạ trị để trị u tế bào thần kinh đệm.
Tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào loại và liều thuốc. Tác dụng phụ thông thường bao gồm buồn nôn và nôn, đau đầu, rụng tóc, sốt, và mệt mỏi. Một số tác dụng phụ có thể kiểm soát bằng thuốc.
Phương pháp thuốc nhắm trúng đích
Thuốc nhắm trúng đích điều trị tập trung vào những bất thường đặc trưng trong tế bào ung thư. Bằng cách khóa các bất thường này, thuốc có thể giết các tế bào ung thư.
Một loại thuốc nhắm trúng đích dùng để điều trị ung thư, dùng để tiêm tĩnh mạch, ngưng sự hình thành của những mạch máu mới, cắt nguồn cung cấp máu cho khối u và giết tế bào u.