Thuốc Avodart 0,5mg được dùng để điều trị và phòng ngừa phì đại tiền liệt tuyến lành tính. Vậy thuốc được sử dụng với liều lượng như thế nào, cần lưu ý gì khi dùng thuốc?
Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thuốc Avodart 0.5mg qua bài viết dưới đây!
Contents
NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ THUỐC AVODART 0,5MG
Avodart 0,5mg là thuốc gì?
Thuốc Avodart 0,5mg là thuốc được dùng để điều trị hiệu quả triệu chứng của bệnh phì đại tiền liệt tuyến lành tính ở nam giới.
Thành phần – Dạng thuốc:
- Thành phần: Dutasteride 0,5mg cho mỗi viên
- Dạng thuốc: Viên nang mềm 0,5mg; vĩ 10 viên; hộp 3 vĩ
Công dụng của thuốc Avodart 0,5mg
Thuốc được sử dụng để điều trị và phòng ngừa bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính thông qua việc:
- Giảm triệu chứng của bệnh
- Giảm kích thước tuyến tiền liệt
- Cải thiện lưu thông nước tiểu
- Giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính cũng như giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH.
Tác dụng phụ của thuốc Avodart
Các tác dụng phụ có thể nhẹ hoặc nặng, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây không phải là kinh nghiệm của tất cả những người dùng thuốc này. Nếu bạn lo ngại về tác dụng phụ, hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích của thuốc này với bác sĩ của bạn.
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo bởi ít nhất 1% số người dùng thuốc này. Nhiều tác dụng phụ có thể được quản lý, và một số có thể tự biến mất theo thời gian.
Liên lạc với bác sĩ của bạn nếu bạn gặp những tác dụng phụ này và chúng nghiêm trọng hoặc khó chịu. Dược sĩ Cao đẳng Dược Sài Gòn có thể tư vấn cho bạn về việc quản lý các tác dụng phụ:
- Nở ngực hoặc đau
- Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực
- Rối loạn cương dương
Ngừng dùng thuốc và đến cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức nếu gặp các tác dụng phụ sau:
- Phát ban, ngứa
- Đau bụng, khó thở, buổn nôn và nôn, sưng mặt và cổ họng
- Đột ngột tức ngực
- Sưng mí mắt, mặt, môi
Một số người có thể gặp các tác dụng phụ khác với những người được liệt kê. Đến gặp bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng mà bạn lo lắng trong thời gian sử dụng thuốc.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG THUỐC AVODART 0,5MG
Người lớn (gồm cả người cao tuổi)
Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược, liều đề nghị của Avodart là một viên nang 0,5 mg, uống mỗi ngày. Phải nuốt toàn bộ viên nang. Avodart có thể uống cùng hay không cùng với thức ăn.
Dù có thể thấy đáp ứng sớm nhưng cần điều trị ít nhất 6 tháng để có thể đánh giá một cách khách quan là liệu có đạt được đáp ứng điều trị thỏa đáng hay không.
- Suy thận: Không cần chỉnh liều dutasteride ở bệnh nhân suy thận.
- Suy gan: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride.
Biện pháp xử lý khi dùng quá liều
Trên nghiên cứu cho người tình nguyện dùng liều duy nhất dutasteride lên đến 40mg/ngày (cao gấp 80 lần liều điều trị) trong 7 ngày thì không thấy bất lợi đáng kể.
Trên nghiên cứu lâm sàng khi cho bệnh nhân dùng liều 5mg mỗi ngày trong 6 tháng, không quan sát thấy tác dụng phụ nào ngoài những tác dụng phụ đã gặp ở liều điều trị 0,5mg.
Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasteride nên khi có triệu chứng nghi ngờ do quá liều thì nên tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ thích hợp.
NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC AVODART 0,5MG
Đối tượng chống chỉ định
- Thuốc chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, mẫn cảm với chất ức chế 5-alpha reductase
- Không sử dụng cho phụ nữ và trẻ em
Đối tượng thận trọng
- Phụ nữ và trẻ em tránh tiếp xúc với viên nang bị vỡ
- Bệnh nhân mắc bệnh gan
- Thận trọng với bệnh nhân ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc trưng tuyến tiền liệt và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt
Tương tác thuốc
Nghiên cứu chuyển hoá thuốc in vitro cho thấy rằng dutasteride được chuyển hoá bởi isoenzyme CYP3A4 của cytochrome P450 ở người. Do đó nồng độ dutasteride trong máu có thể tăng lên khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4.
Số liệu giai đoạn II cho thấy giảm đào thải dutasteride khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như verapamil (37%) và diltiazem (44%). Ngược lại, không thấy giảm đào thải khi dùng đồng thời amlodipine hay chất đối kháng kênh calcium khác với dutasteride.
Giảm đào thải và tăng tác dụng của dutasteride khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4 thường không có ý nghĩa lâm sàng do phạm vi an toàn rộng (bệnh nhân được dùng liều cao hơn 10 lần liều khuyên dùng trong 6 tháng), do đó không cần điều chỉnh liều.
In vitro, dutasteride không được chuyển hoá bởi các isoenzyme CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6 của cytochrome P450 ở người. In vitro, dutasteride không ức chế các enzyme chuyển hoá thuốc cytochrome P450 ở người cũng như không ảnh hưởng đến các isoenzyme CYP1A, CYP2B và CYP3A cytochrome P450 ở chuột và chó trên in vivo.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng dutasteride không thế chỗ warfarin, diazepam hay phenytoin từ protein huyết tương – mà các hợp chất này cũng không thay thế dutasteride. Đã tiến hành các thử nghiệm tương tác thuốc với các hợp chất này ở người bao gồm tamsulosin, terazosin, warfarin, digoxin và cholestyramine và không quan sát thấy những tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
Mặc dù chưa tiến hành nghiên cứu tương tác với các thuốc khác nhưng khoảng 90% người tham gia nghiên cứu giai đoạn III trên diện rộng đã uống dutasteride với các thuốc khác. Không quan sát thấy tương tác bất lợi có ý nghĩa về mặt lâm sàng xuất hiện trong các thử nghiệm dùng dutasteride cùng với các thuốc giảm lipid máu, các chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE), các chất ức chế beta-adrenergic, chẹn kênh calcium, các corticosteroid, các thuốc lợi tiểu, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), các thuốc ức chế phosphodiesterase type V và kháng sinh nhóm quinolone.
Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc, không có bằng chứng về tương tác dược động học và dược lực học khi dùng Avodart đồng thời với tamsulosin hay terazosin trong 2 tuần. Trong một nghiên cứu trên diện rộng khi dùng dutasteride cùng với tamsulosin đến 9 tháng cho thấy sự dung nạp tốt khi dùng Avodart kết hợp với thuốc ức chế alpha.
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tổng hợp