Tìm Hiểu Bệnh U Màng Não Và Cách Điều Trị Cùng Trường Dược Sài Gòn

Bệnh u màng não hay các khối u phát sinh ở màng não thường lành tính, phát triển chậm và không di căn, bệnh sẽ được chữa khỏi nếu khối u bị loại bỏ hoàn toàn.

Phần lớn khối u màng não là lành tính

Phần lớn khối u màng não là lành tính

U màng não là bệnh gì?

U màng não có tên tiếng Anh là Meningiomas, là một tập hợp đa dạng của các khối u phát sinh từ màng não, các lớp màng bao quanh hệ thần kinh trung ương. Hầu hết các khối u màng não là lành tính, thường phát triển chậm và không di căn, khoảng 80% bệnh nhân u màng não được chữa khỏi nếu khối u được loại bỏ hoàn toàn. Ví trí hay gặp: dọc liềm não, vòm não hoặc cánh bé xương bướm.

Nguyên nhân gây bệnh u màng não là do đâu?

Nguyên nhân gây bệnh theo các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn là do các tế bào bao phủ màng não, tủy sống hay rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát. Quá trình phát triển quá mức này qua một thời gian sẽ tạo thành khối u. Tuy nhiên, điều gì dẫn đến những bất thường trong quá trình tạo tế bào trên vẫn là ẩn số chưa được tìm ra.

Yếu tố nguy cơ mắc bệnh u màng não

Mặc dù tất cả mọi người đều có khả năng mắc bệnh u màng não. Tuy nhiên, những người phụ nữ lớn tuổi thường có nguy cơ bị u màng não lớn hơn.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh u não là:

  • Từng được xạ trị để điều trị ung thư ở vùng đầu;
  • Mắc bệnh thần kinh di truyền như u sợi thần kinh loại 2.

Triệu chứng thường gặp của bệnh u màng não là gì?

Vì u màng não thông thường phát triển rất chậm, chúng không gây ra triệu chứng đáng chú ý nào cho đến khi kích thước khá lớn. Vài u màng não hoàn toàn không có bất kỳ triệu chứng nào suốt đời bệnh nhân hay chỉ được phát hiện tình cờ khi chụp CT não vì một triệu chứng không liên quan.

Triệu chứng biểu hiện phụ thuộc vào kích thước và vị trí u. Triệu chứng của u màng não được giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Sài Gòn chia sẻ bao gồm:

  • Đau đầu
  • Động kinh
  • Thay đổi tính cách, hành vi
  • Sụt giảm chức năng thần kinh khu trú tiếp diễn
  • Lú lẫn
  • Ngủ gà
  • Mất thính lực, hay ù tai
  • Yếu cơ
  • Nôn ói
  • Rối loạn thị giác.

Một vài triệu chứng có thể liên quan cụ thể đến vị trí của u như:

  • Liềm não: suy giảm chức năng thần kinh ví dụ như lý luận, ghi nhớ. Nếu u nằm khu vực đường giữa, nó có xu hướng gây yếu chi dưới, dị cảm hoặc co giật.
  • Bán cầu: có thể gây co giật, đau đầu, hay khiếm khuyết thần kinh.
  • Xương bướm: ảnh hưởng thị lực, mất cảm giác ở mặt, dị cảm mặt, co giật.
  • U rãnh khứu: mất mùi do u chèn ép dây thần kinh khứu giác. Nếu u phát triển lớn có thể ảnh hưởng đến thị lực do dây thần kinh thị bị chèn ép.
  • Bể trên yên: thị giác, do chèn ép giao thoa thị/dây thần kinh thị giác.
  • Hố sau: triệu chứng ở mặt hoặc mất thính lực do chèn ép các dây thần kinh sọ, đi đứng loạng choạng và mất phối hợp vận động.
  • Trong não thất: bít tắc dẫn lưu dịch não tủy, dẫn đến đầu nước do tắc nghẽn, có khả năng dẫn đến đau đầu, choáng váng, rối loạn chức năng tâm thần kinh.
  • Trong ổ mắt: tăng áp lực ổ mắt, gây lồi mắt và nguy cơ mất thị lực.
  • Cột sống: đau lưng, đau chi gây ra do u chèn ép thần kinh.

Điều trị bệnh cùng với các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn

Điều trị bệnh cùng với các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn

Có những phương pháp nào để điều trị bệnh u màng não?

Phẫu thuật

U màng não thường lành tính, hầu hết có giới hạn rõ, dễ dàng cho việc bóc u hoàn toàn, cho khả năng trị khỏi cao. Bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ mở sọ để có thể tiếp cận u. Mục đích của cuộc phẫu thuật là nhằm loại bỏ u hoàn toàn, kể cả các mô sợi đính u vào xương và não. Tuy nhiên các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cũng cảnh báo rằng việc bóc u hoàn toàn có thể đem lại nguy cơ đáng kể, nhất là khi u đã xâm lấn nhu mô não hay các tĩnh mạch não xung quanh. Mặc dù mục đích chính của việc phẫu thuật là loại bỏ u, ưu tiên hàng đầu vẫn là bảo tồn hoặc cải thiện chức năng thần kinh cho bệnh nhân.

Theo dõi

Theo dõi có thể là quyết định điều trị phù hợp với một số bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

  • Bệnh nhân ít triệu chứng lâm sàng hoặc không phù nhu mô não lân cận.
  • Bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, với bệnh sử u màng não kéo dài nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến chất lượng sống
  • Bệnh nhân lớn tuổi, triệu chứng diễn tiến chậm
  • Bệnh nhân mà việc điều tri đem lại nhiều nguy cơ
  • Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật sau khi đã được đưa ra các lựa chọn điều trị khác.

Xạ trị

  • Xạ trị liệu dùng tia X năng lượng cao để giết các tế bào ung thư và các tế bào não bất thường và làm teo khối u. Xạ trị có thể là một lựa chọn trong trường hợp u không thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật.
  • Xạ trị ngoài tiêu chuẩn: dùng nhiều loại tia để xây dựng bản đồ xạ trị, giảm liều tia đến các cấu trúc bình thường lân cận. Nguy cơ tổn thương do xạ trị lâu dài với các phương tiện điều trị hiện đại là rất thấp. Các phương tiện xạ trị hiện đại có thể kể ra như 3-dimensional conformal radiotherapy (3DCRT), ntensity-modulated radiotherapy (IMRT).
  • Tia proton: chùm tia proton hướng thẳng vào u. Ưu điểm là ít tế bào bình thường bên cạnh u chịu tổn thương.
  • Xạ trị lập thể (Như Gamma Knife, Novalis, Cyberknife): kỹ thuật hội tụ nhiều chùm tia vào một mục tiêu cố định. Kỹ thuật này ít gây ảnh hưởng đến mô lân cận u.

Hóa trị

Hóa trị hiếm khi được sử dụng trong điều trị u màng não, ngoại trừ u không điển hình hoặc u ác tính mà không thể điều trị hiệu quả hoàn toàn với phẫu thuật và/hoặc xạ trị.