Viêm gan B là một bênh nguy hiểm, ngày nay để điều trị bệnh viêm gan B một số bệnh nhân thường được bác sĩ chỉ định dùng Lamivudin. Vậy thuốc Lamivudin có tác dụng gì?
Chúng ta hãy cùng các Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu về thuốc Lamivudin!
Contents
TÁC DỤNG CỦA THUỐC LAMIVUDIN
Theo dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, Lamivudin là thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.
Lamivudin bị chuyển hoá bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của chất gốc. Thời gian bán hủy nội tế bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ trong thử nghiệm in vitro. Lamivudin-TP đóng vai trò như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.
Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa desoxynucleotid ở tế bào bình thường. Nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú. Và như vậy, lamivudin-TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.
Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể, và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.
CHỈ ĐỊNH CỦA THUỐC LAMIVUDIN
Ðiều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có bằng chứng sao chép của virus viêm gan siêu vi B (HBV), và tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
- Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng gấp 2 lần hay hơn so với bình thường.
- Xơ gan.
- Bệnh gan mất bù.
- Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.
- Tổn thương hệ miễn dịch.
- Ghép gan.
TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC LAMIVUDIN
Tác dụng phụ hay gặp nhất khi sử dụng Lamivudin là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin như nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị.
Trong các nghiên cứu cấp tính trên động vật, lamivudin với liều rất cao không gây độc tính cho cơ quan. Có một vài số liệu hạn chế về phản ứng phụ do uống quá liều cấp tính ở người. Không có trường hợp nào tử vong, bệnh nhân đều hồi phục sau khi được điều trị. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu nào sau những trường hợp quá liều như vậy.
Nếu bị quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường nếu cần. Do lamivudin có thể thẩm phân được, nên có thể áp dụng phương pháp lọc máu.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC LAMIVUDIN
Theo lời khuyên từ bác sĩ giảng viên lớp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Sài Gòn, trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân xuất hiện một trong số các tác dụng phụ như: nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy,.. thì phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.
Bệnh nhân có dấu hiệu tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan, tức là có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị). Mặc dù, hầu hết các biến cố có thể tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.
Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng nucleosid trước đó.
Sau khi ngưng dùng lamivudin, bệnh nhân có thể bị viêm gan tái phát, tình trạng có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Do đó, phải theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát.
Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần được một bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính theo dõi, xem xét và đánh giá.
Không có thông tin về sự lây truyền virus gây viêm gan B từ mẹ sang con trong trường hợp bệnh nhân đang mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo phương pháp tiêm phòng virus viêm gan thông thường đã được khuyến cáo cho nhũ nhi.
Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.
Bệnh nhân đang mang thai mà sử dụng lamivudin hay trong lúc sử dụng lamivudin lại có thai phải báo ngay cho bác sĩ để có hưởng xử lý thích hợp. Vì chưa có nhiều kết quả nghiên cứu về tác dụng phụ của thuốc lên thai nhi. Phụ nữ khi đang điều trị bằng lamivudin không nên cho con bú.
Trên đây là những thông tin tham khảo về việc sử dụng Lamivudin trong điều trị viêm gan B được các dược sĩ tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ đến bạn. Tuy nhiên, những thông tin chỉ mang tính tham khảo không dùng thay thế được chỉ định của bác sĩ. Trong quá trình điều trị được kê đơn Lamivudin, bạn có thắc mắc hay xuất hiện những triệu chứng bất thường cần gọi điện hay đến trực tiếp cơ sở y tế để được các y bác sĩ tư vấn cho từng trường hợp cụ thể.