Thuốc chống trầm cảm là một trong những loại thuốc thông dụng nhất hiện nay. Vậy bạn đã biết gì về nhóm thuốc này? Hãy cùng các Dược sĩ Trường Dược Sài Gòn tìm hiểu qua bài viết sau
Contents
BỆNH TRẦM CẢM VÀ THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM
Bệnh trầm cảm
Trầm cảm là một chứng rối loạn tâm trạng gây một cảm giác buồn và mất hứng thú kéo dài dai dẳng. Chứng trầm cảm sẽ ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận, suy nghĩ, hành xử và có thể dẫn đến những vấn đề đa dạng về tinh thần và thể chất.
Nếu nỗi buồn kéo dài trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần, nó có thể khiến bạn khó làm việc hoặc vui vẻ với gia đình hoặc bạn bè, thậm chí là có ý định tự tử.
Thuốc chống trầm cảm là thuốc giúp làm mất các tình trạng u sầu, buồn chán, thất vọng, lập lại cân bằng về tâm thần.
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm là thuốc giúp làm mất các tình trạng u sầu, buồn chán, thất vọng, lập lại cân bằng về tâm thần. Dựa theo cơ chế tác dụng, chúng ta có thể chia thuốc trầm cảm thành 4 nhóm như sau:
Nhóm ức chế monoamin oxydase (IMAO):
- Cơ chế IMAO không chọn lọc: Phenelzin, isocarboxazid, tranylcypromin…
- Cơ chế IMAO chọn lọc: Moclobemid, toloxaton…
Nhóm chống trầm cảm ba vòng: Cơ chế ức chế thu hồi noradrenalin và serotonin: Amitriptylin, imipramin, nortriptylin, trimipramin, desipramin,…
Nhóm ức chế chọn lọc thu hồi serotonin: Fuoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin…
Các thuốc khác: Amoxapin, maprotilin, nonifensin, trazodon, mianserin, ifrindon, bupropion,…
NHÓM THUỐC ỨC CHẾ MONOAMIN OXYDASE (IMAO)
Nhóm thuốc IMAO chia làm hai nhóm gồm IMAO không chọn lọc và IMAO chọn lọc
IMAO không chọn lọc
Các thuốc đều hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nhưng tác dụng chống trầm cảm chỉ có sau 1-2 tuần dùng thuốc. Chuyển hóa ở gan tạo chất chuyển hóa còn hoạt tính. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng và cơ chế
Enzym MAO có nhiều trong ty thể ở não (MAOA) và ở các mô như gan, phổi, mạch máu… (MAOB).
MAO là enzym quan trọng tham gia vào chuyển hóa và làm mất hoạt tính các chất trung gian hóa học có bản chất là monoamin như: nordrenalin, serotonin, dopamin.
Thuốc IMAO không chọn lọc có tác dụng ức chế cả MAO A và MAO B làm tăng các chất trung gian hóa học ở cả trung ương và ngoại vi. Vì vậy, thuốc gây nhiều tác dụng không mong muốn nên không được dùng nhiều trong điều trị trầm cảm. Một số tác dụng phụ của thuốc IMAO không chọn lọc như:
- Do kích thích thần kinh trung ương nên dẫn đến biểu hiện mất ngủ, thao cuồng, ảo giác, run cơ, co giật.
- Gây phản ứng cheese (khi ăn thức ăn có chứa nhiều Tyramin như phomat, chuối…) do cường giao cảm.
- Gây viêm gan và làm tổn thương tế bào gan
Chống chỉ định với các bệnh nhân: Mẫn cảm với thuốc, bệnh nhân suy gan, mắc bệnh tim mạch, động kinh.
Chỉ định dùng với các trạng thái trầm cảm
Tương tác thuốc
Đây là nhóm thuốc có khá nhiều tương tác với các loại thức ăn và đồ uống. Đặc biệt, nhóm thuốc ức chế IMAO không chọn lọc gây tương tác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, ức chế thu hồi serotonin do đều làm tăng lượng serotonin gây các biểu hiện như tim đập nhanh, vã mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, hôn mê.
- Sử dụng chung các thuốc cường giao cảm có thể gây tăng huyết áp kịch phát, sốt cao và có thể dẫn tới tử vong.
- Sử dụng với rượu có thể gây đau đầu, buồn nôn.
Các tương tác này gây ra 3 rối loạn gồm: rối loạn nhận thức ( hoang tưởng), thực vật ( tăng huyết áp, toát mồ hồi), trên vận động ( tăng phản xạ, giật cơ, run )
IMAO chọn lọc
Là các thuốc ức chế chọn lọc MAOA ở não. Do đó, thuốc có tác dụng chống trầm cảm tương tự loại ức chế không chọn lọc. Thuốc không tác dụng trên MAOB ở ngoại vi và tổ chức. Vì vậy, thuốc ít tác dụng không mong muốn và độc tính hơn IMAO không chọn lọc.
Hai thuốc IMAO chọn lọc thông dụng là: toloxaton và moclobemid. Cả hai có tác dụng tương tự nhau và được chỉ định trong các trạng thái trầm cảm, chứng loạn tâm thần, vô cảm.
Thuốc không được dùng khi hoang tưởng và không phối hợp với nhóm IMAO không chọn lọc.
THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM BA VÒNG
Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết thuốc hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 3-4 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Thuốc liên kết với protein huyết tương trên 90%, phân bố nhanh vào các tổ chức gan, não, thận. Chuyển hóa ở gan tạo thành các chất có hoạt tính mạnh hơn tiền chất. Thời gian bán thải từ 15-50 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Cơ chế tác động
Các chất chống trầm cảm làm giảm tính thấm của màng sợ trục neuron, ngăn chặn sự tái bắt giữ noradrenalin từ nơi tiếp hợp. Sự gia tăng lượng chất trung gian hóa học ở nơi tiếp hợp dẫn đến kích thích adrenergic. Ở thần kinh trung ương, người ta còn nhận thấy sự gia tăng các amin nội sinh khác như dopamin, serotonin,…
Tác động dược lý
Trên người bình thường: Liều trị liệu của imipramin gây buồn ngủ, hạ huyết áp nhẹ, khô miệng, xáo trộn tri giác.
Trên bệnh nhân suy nhược: hiệu lực chống trầm cảm chỉ thể hiện rõ sau 2 – 3 tuần trị liệu.
Ngoài hiệu lực trên hệ thần kinh trung ương chống suy nhược, hương phấn. Các chất chống trầm cảm 3 vòng còn có tác dụng kháng cholinergic, kháng histamin H1 và kháng α – adrenergic đối với hệ thần kinh thực vật.
Chỉ định dùng thuốc
Thuốc chỉ định dùng trên trường hợp:
- Trạng thái trầm cảm các loại (nội và ngoại sinh)
- Đau do nguyên nhân thần kinh
- Đái dầm ở trẻ em trên 6 tuổi và người lớn.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn của thuốc có thể:
- Gây rối loạn thần kinh và tâm thần như: hoang tưởng, ảo giác, ác mộng, lo lắng, lú lẫn, buồn ngủ hoặc mất ngủ….thường gặp khi mới điều trị
- Trên thần kinh thực vật: gây hạ huyết áp thế đứng, khô miệng, táo bón
- Chuyển hóa: thèm ăn, ăn vô độ, tăng cân
- Nội tiết: rối loạn kinh nguyệt, giảm tình dục
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc
- Hoang tưởng, ảo giác
- Rối loạn tim mạch, xơ vữa động mạch
- Bệnh động kinh
- Glaucom
- Nghiện rượu và cao tuổi.
Tương tác thuốc
- Với các thuốc IMAO: Làm tăng tác dụng tăng huyết áp, sốt cao, hoang tưởng, co giật, hôn mê. Vì vậy không được phối hợp hai thuốc này với nhau. Nếu cần đổi sang điều trị bằng thuốc IMAO thì phải ngừng thuốc chống trầm cảm ba vòng ít nhất là 2 tuần.
- Với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương: Gây tăng tác dụng an thần, gây ngủ nên phải thận trọng với người lái xe và vận hành máy móc.
- Với các thuốc cường giao cảm: Gây tăng huyết áp kịch phát kèm theo rối loạn nhịp tim
- Với các thuốc kháng cholinergic, kháng histamin H1, thuốc điều trị Parkinson dễ gây tăng tác dụng hủy muscarinic (táo bón, khô miệng, bí tiểu)
THUỐC ỨC CHẾ CHỌN LỌC THU HỒI SEROTONIN
Thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin là nhóm thuốc mới, có ảnh hưởng khá rộng đối với việc chỉ định thuốc chống trầm cảm và có triển vọng là nhóm thuốc được chọn ưu tiên trong điều trị chứng trầm cảm từ mức độ nhẹ đến trung bình.
Cơ chế hoạt động
Các chất này ngăn chặn sự tái thu hồi các amin ở neuron tiền tiếp hợp tương tự các chất chống trầm cảm 3 vòng nhưng tác dụng ưu tiên trên sự tái bắt giữ serotonin.
Tác dụng của thuốc
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy hiệu lực chống trầm cảm của nhóm thuốc này tương đương với các chất chống trầm cảm 3 vòng. Ngoại trừ trường hợp suy nhược nặng.
Tuy nhiên, điều quan trọng là thuốc có ái lực thấp trên receptor muscarinic, adrenergic và histaminergic. Do đó, thuốc ít có tác dụng phụ so với các chất chống trầm cảm 3 vòng. Ngoài ra, các thuốc này cũng không gây kích thích hay úc chế thần kinh trung ương và ít độc tính trên tim so với nhóm trên. Việc dùng thuốc cần liên tục và hiệu lực chỉ phát huy rõ sau 2 -3 tuần điều trị
Chỉ định dùng thuốc
- Các trạng thái trầm cảm
- Các trạng thái rối loạn tâm thần
Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp là buồn nôn, chán ăn và mất ngủ
- Khi phối hợp với thuốc IMAO có thể gây hội chứng serotonin
- Ngoài ra, thuốc còn gây tăng tỷ lệ tự sát, hành vi bạo lực ở bệnh nhân dùng thuốc. Vì vậy khi điều trị phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân.
Trên đây là những thông tin cơ bản về nhóm thuốc chống trầm cảm về công dụng và tác dụng phụ khi sử dụng nhóm thuốc này mà các Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đã chia sẻ đến bạn. Tuy nhiên, những thông tin về nhóm thuốc chống trầm cảm ở trên chỉ mang tính tham khảo không được dùng để thay thế chỉ định của bác sĩ.