Nhiễm giun sán là căn bệnh có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. Ngày nay dùng thuốc để điều trị bệnh giun sán khá phổ biến, vậy bạn có biết gì về nhóm thuốc trị bệnh này?
Hãy cùng theo dõi bài viết này để cùng các bác sĩ – dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tim hiểu chi tiết về bệnh giun sán và phân loại thuốc điều trị bệnh
Contents
BỆNH GIUN SÁN VÀ PHÂN LOẠI THUỐC TRỊ GIUN SÁN
Bệnh giun sán
Nằm trong khu vực các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, cũng là điều kiện phát triển các bệnh như bệnh như bệnh giun chỉ bạch huyết, mắt hột và các bệnh giun sán ký sinh.
Đây là những bệnh có nguy cơ nhiễm cao và ảnh hưởng đến hầu hết các độ tuổi nên ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cộng đồng, từ trẻ em, phụ nữ mang thai đến những người già. Điều đặc biệt là tuy có rất nhiều chính sách phòng chống cũng như điều trị những bệnh này hiện vẫn tồn tại và phân bố rộng rãi trong cộng đồng, nhất là những vùng khó khăn.
Uớc tính có khoảng 67 triệu người trong số 86 triệu người dân Việt Nam ở 53 trên tổng số 63 tỉnh thành sống trong vùng dịch tễ của bệnh
Phân loại thuốc điều trị bệnh
Thuốc trị giun
- Trị giun trong lòng ruột: piperazin, mebendazol, albendazol, thiabendazol, pyrantel…
- Trị giun ngoài ruột: diethylcarbamazin, suramin, thiabendazol.
Thuốc trị sán
- Trị sán trong ruột: nicloxamid, quinacrin.
- Trị sán ngoài ruột: praziquantel, chloroquin, quinacrin…
NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH GIUN SÁN
Nguyên tắc điều trị bệnh
Muốn điều trị bệnh giun sán có hiệu quả, cần bảo đảm các nguyên tắc cơ bản như chọn lựa thuốc, tập trung thuốc có nồng độ cao; dùng thuốc tẩy sau thuốc điều trị, xử lý giun sán được tẩy ra và thực hiện các biện pháp vệ sinh sau khi tẩy giun sán; đồng thời phải điều trị tẩy giun sán định kỳ theo yêu cầu.
Việc chọn lựa thuốc phải bảo đảm loại thuốc được sử dụng có tác dụng hiệu quả đối với nhiều loại giun sán vì ở nước ta tình hình nhiễm nhiều loại giun sán phối hợp chiếm tỷ lệ cao. Một người thường có thể bị nhiễm từ 2 đến 3 loại giun sán.
Khi điều trị, cần tập trung dùng thuốc với nồng độ cao để có tác dụng mạnh đến các loại giun sán. Muốn thực hiện được vấn đề này, cần cho bệnh nhân uống thuốc vào lúc đói nhưng không đói quá vì dễ gây nên ngộ độc thuốc. Nên dùng thuốc nhuận trường hoặc thuốc tẩyđể tẩy sạch chất nhầy bao phủ trên cơ thể các loại giun sán, giúp cho thuốc ngấm được nhiều vào giun sán nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Phải chọn loại thuốc có độc tính thấp nhưng có hiệu quả cao.
Sau khi uống thuốc điều trị giun sán, nên dùng thuốc tẩy để tống nhanh các loại giun sán ra khỏi cơ thể, tránh sự nhiễm độc do độc tố của giun sán bị chết hoặc bị vữa nát, đồng thời phòng ngừa được khả năng giun sán có thể phục hồi sống trở lại. Khi chọn lựa thuốc điều trị, nên chọn những loại thuốc được bào chế đã có thêm cả thuốc nhuận trường phối hợp.
Sau khi tẩy giun sán ra khỏi cơ thể, phải xử lý chúng để tránh gây ô nhiễm môi trường vì giun sán thường chứa đựng một lượng trứng rất lớn.
Cũng ngay sau khi tẩy giun, cần áp dụng các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống và vệ sinh môi trường sống để phòng chống sự tái nhiễm. Ở nước ta, môi trường ngoại cảnh thường bị ô nhiễm nặng nề với các mầm bệnh giun sán và đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái nhiễm giun sán trở lại.
Sau đợt điều trị giun sán, nên có kế hoạch điều trị định kỳ tối thiểu từ 6 tháng đến 12 tháng một lần để phòng chống tái nhiễm và tránh các biến chứng có thể xảy ra. Việc điều trị giun sán định kỳ được xem là một giải pháp bổ sung cho chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở những vùng có bệnh giun sán lưu hành. Ở Tanzania, các nhà khoa học đã nghiên cứu và ghi nhận tỷ lệ tăng trọng lượng cơ thể của nhóm trẻ em được điều trị giun sán định kỳ lớn hơn 9% so với nhóm trẻ em đối chứng không được điều trị giun sán.
Phương pháp điều trị bệnh
Khi điều trị bệnh giun sán, tùy theo tình hình thực tế và điều kiện khả năng cho phép của mỗi địa phương; có thể sử dụng phương pháp điều trị hàng loạt hoặc điều trị chọn lọc.
Điều trị hàng loạt
Điều trị hàng loạt có chu kỳ cho tập thể là phương pháp điều trị cho toàn bộ dân cư sống trong khu vực. Đây là một trong những biện pháp can thiệp rất có hiệu quả trong công tác phòng chống các bệnh giun sán truyền qua đất. Phương pháp điều trị hàng loạt mặc dù được công nhận là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất trong công tác phòng chống các bệnh giun sán truyền qua đất nhưng việc đầu tư tài chính đối với phương pháp này khá tốn kém.
Mục đích của việc điều trị hàng loạt không phải để tẩy hết giun sán ra khỏi cơ thể con người mà chỉ để giảm cường độ nhiễm bệnh và giảm tần số lan truyền bệnh. Khi áp dụng phương pháp điều trị hàng loạt, cần đặc biệt chú ý tốc độ tái nhiễm. Nên nghiên cứu cách thức sử dụng thuốc, tần số, khoảng cách… để chọn lựa biện pháp tốt nhất nhằm giảm tỷ lệ nhiễm và giảm tốc độ tái nhiễm.
Thuốc được sử dụng trong điều trị hàng loạt phải là loại thuốc ít độc, an toàn, có thể sử dụng rộng rãi trong nhân dân, không gây biến chứng. Hiện nay các loại thuốc điều trị an toàn, hiệu quả cao đối với nhiều loại giun sán là albendazole, mebendazole. Các nhà khoa học và y học khuyến cáo nên dùng thuốc điều trị tẩy giun mỗi năm khoảng 3 lần, cách nhau 4 tháng. Nếu thực hiện trong 3 năm liền liên tục sẽ có tỷ lệ tái nhiễm thấp nhất.
Điều trị chọn lọc
Điều trị chọn lọc là phương pháp can thiệp chỉ sử dụng để điều trị cho một nhóm người ở trong một khu vực nhất định. Mục đích của phương pháp này nhằm xây dựng biện pháp điều trị chon lọc đối với các đối tượng bị nhiễm giun sán nặng như trẻ em là đối tượng có nguy cơ bị nhiễm giun sán cao nhất, cường độ nhiễm nặng nhất, ý thức vệ sinh kém nhất… nên trẻ em là nguyên nhân gây ô nhiễm mầm bệnh giun sán thải ra ngoại cảnh nhiều nhất, mạnh nhất và cũng chính là đối tượng bị tái nhiễm nhanh nhất.
Qua kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy rằng chỉ cần tập trung điều trị cho đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi, một đối tượng chiếm khoảng 50% dân số, cũng làm giảm được tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun sán trong cả cộng đồng. Cũng đã có quan niệm cho rằng nếu chọn lọc những người có cường độ nhiễm nặng nhất và tập trung điều trị cho đối tượng này cũng sẽ mang lại hiệu quả tương tự.
Phương pháp điều trị chọn lọc cũng có thể đạt được hiệu quả tương đương với phương pháp điều trị hàng loạt nhưng đầu tư về mặt tài chính ít tốn kém hơn, tiết kiệm được thời gian, công sức, nhân lực và đặc biệt có thể tiết kiệm được khoảng 50% kinh phí. Các nhà y học thường khuyến cáo áp dụng phương pháp điều trị chọn lọc đối với một số bệnh giun truyền qua đất, chúng có đặc điểm là loại giun dễ bị mắc nhất, tỷ lệ nhiễm cao, cường độ nhiễm nặng và thậm chí có thể áp dụng đối với một số loại bệnh ký sinh trùng khác.
CÁC LOẠI THUỐC TRỊ GIUN
Theo giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh các loại thuốc trị giun phổ biến có thể kể đến là: Mebendazol, Albendazol, Thiabendazol, Pyrantel, Piperazin, Diethylcarbamazin, Ivermectin
Thuốc Mebendazol
Mebendazol là dẫn xuất benzimidazol. Các thuốc cùng dẫn xuất là albendazol, thiabendazol và flubendazol.
Dược động học
Thuốc hấp thu qua đường uống, sinh khả dụng thấp (20%). Chất béo làm tăng hấp thu thuốc. Thải trừ chủ yếu qua phân (90 – 95%), chỉ một lượng nhỏ thải qua nước tiểu.
Tác dụng và cơ chế
Thuốc có phổ chống giun rộng, tác dụng trên nhiều loại giun, như giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim. Thuốc diệt cả trứng giun lẫn giun trưởng thành. Liều cao có tác dụng trên cả nang sán, trùng roi Giardia lumblia.
Hiệu quả điều trị
Thuốc có hiệu quả điều trị với giun đũa, giun kim, giun tóc là 90 – 100%, với giun móc khoảng 70%.
Cơ chế tác dụng
Thuốc ức chế tổng hợp các vi cấu trúc hình ống nên ức chế sự sinh sản của giun. Thuốc còn ức chế không hồi phục sự hấp thu glucose, gây cạn kiệt dự trữ glycogen làm thiếu năng lượng cho hoạt động của giun. Thuốc không ảnh hưỏng tới chuyển hoá glucose ở người nên ít độc.
Tác dụng không mong muốn
Thuốc dung nạp tốt và ít tác dụng không mong muốn, có thể gặp rối loạn tiêu hoá (đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn) phát ban, ngứa… Các tác dụng không mong muốn chủ yếu do độc tố của giun giải phóng ra khi bị phân huỷ.
Chỉ định và liều dùng
Thuốc được chỉ định điều trị:
- Trị giun kim: Liều duy nhất l00mg/lần, có thể lặp lại liều trên sau 2 tuần.
- Trị giun đũa và các giun khác: l00mg X 2 lần/ngày X 3 ngày hoặc dùng liều duy nhất 500mg/lần.
- Trị nang sán: 200mg X 2 – 3 lần/ngày, đợt điều trị 20 – 30 ngày.
Chống chỉ định
Người mang thai, trẻ em dưới 2 tuổi và người mẫn cảm với thuốc.
Chế phẩm
Vermox, Fugaca, viên nén l00mg vỉ 6 viên và 500mg vỉ 1 viên. Hỗn dịch uống 20mg/mL.
Thuốc Albendazol
Tác dụng
Albendazol có phổ chống giun, cơ chế tác dụng và tác dụng không mong muốn tương tự mebendazol.
Ưu điểm: Tác dụng trên giun tóc mạnh hơn mebendazol. Tác dụng tốt trên giun xoắn, ấu trùng giun di chuyển dưới da, cơ, ấu trùng sán ở các mô và sán dây các loại. Vì vậy ngoài trị giun, albendazol còn dùng trị nang sán, sán lá gan, sán bò, sán lợn.
Chỉ định và liều dùng
Trị các loại giun và ấu trùng:
- Người lớn 400mg/lần.
- Trẻ em 200mg/lần, liều duy nhất: Trị giun lươn và sán dây: 400mg/lần/ngày, đợt điều trị 3 – 14 ngày; Trị nang sán: 10 – 15mg/kg/ngày chia 3 lần, đợt điều trị 28 ngày; Trị ấu trùng sán thần kinh: 5mg/kg/lần X 3 lần/ngày, đợt 28 ngày.
Chế phẩm
Zentel, viên nén 200mg hoặc 400mg. Hỗn dịch uống 2% và 4%, lọ l0mL.
Thuốc Thiabendazol
Tác dụng
Thiabendazol có tác dụng tương tự như mebendazol. Ngoài ra, thiabendazol còn có tác dụng cả với ấu trùng giun di chuyển dưới da và làm giảm các triệu chứng viêm do các ký sinh trùng gây ra.
Chỉ định và liều dùng
- Tri giun lươn: 25mg/kg X 2 lần/24h. Có thể nghỉ 1 tuần rồi dùng tiếp đợt khác.
- Ấu trùng di chuyển dưới da: 25mg/kg X 2 lần/24h X 2 ngày. Kết hợp với đắp tại chỗ.
Thuốc nên uống sau bữa ăn để giảm tác dụng không mong muốn.
Thuốc Pyrantel
Dược động học
Thuốc ít hấp thu qua đường tiêu hoá nên có tác dụng tốt với các loại giun ký sinh ở trong lòng ruột. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân ở dạng không chuyển hoá, dưới 7% thải trừ qua nước tiểu.
Tác dụng và cơ chế
Pyrantel là thuốc chống giun phổ rộng, có hoạt tính cao trên giun đũa, giun kim, giun móc, giun xoắn… Hiệu quả diệt giun trên 90%.
Thuốc không có tác dụng trên giun tóc, không có tác dụng trên các loại ấu trùng giun di chuyển dưới da và ở mô.
Cơ chế: thuốc phong bế thần kinh cơ, làm liệt giun theo kiểu các chất cura gây khử cực lâu bền, co cứng và bất động giun rồi tống ra ngoài theo phân.
Chỉ định và liều dùng
- Trị giun đũa và giun kim: l0mg/kg/lần (tối đa 750mg) liều duy nhất.
- Trị giun móc: 10mg/kg/lần/24h X 2 – 3 ngày.
Tác dụng không mong muốn
Thường nhẹ, thoáng qua và ít gặp: nhức đầu, chóng mặt, rối loạn tiêu hoá.
Chế phẩm
Combantrin, Helmintox, viên 125mg hộp 6 viên và 250mg hộp 3 viên; hỗn dịch uống 125mg/5 mL và 250mg/5mL.
Thuốc Piperazin
Dược động học
Piperazin hấp thu được qua đường tiêu hoá. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau khi uống 2 – 4 giờ. Khoảng 25% thuốc chuyển hoá ở gan và thải trừ qua nước tiểu khoảng 20% trong 24 giờ đầu.
Tác dụng và cơ chế
Có tác dụng với giun đũa, giun kim. Tỉ lệ diệt giun đạt trên 90%.
Cơ chế: làm liệt giun theo kiểu cura chống khử cực ở cơ giun, nghĩa là làm giảm đáp ứng với acetylcholin, ngăn cản sự thấm ion qua màng tế bào, làm cơ giun bị liệt không còn khả năng bám vào thành ruột và bị nhu động ruột đẩy ra ngoài.
Thuốc còn làm giảm acid uric huyết, nên còn dùng điều trị bệnh gút.
Chỉ định và liều dùng
- Trị giun đũa: 75mg/kg/24h (tối đa 3,5g/24h) X 2 – 3 ngày.
- Trẻ em 2 – 1 2 tuổi: liều như trên nhưng tối đa 2,5g/24h.
- Trị giun kim: 50mg/kg/24h, đợt 7 ngày.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là rối loạn tiêu hoá, ban da, gây tắc ruột hoặc giun chui ống mật. Quá liều gây rối loạn thần kinh, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn vận động.
Chế phẩm
- Viên nén 200, 300 và 500mg.
- Siro 500 và 750mg/5 mL.
- Dung dịch, hỗn dịch uống 600mg/5 mL.
Các dạng muối piperazin phosphat, adipat, citrat và hexahydrat.
Thuốc Diethylcarbamazin
Dược động học
Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Sau khi uống 1 -2 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, thời gian bán thải 2-10 giờ tuỳ thuộc vào pH của nước tiểu. Nếu pH nước tiểu kiềm, thuốc thải trừ chậm.
Tác dụng và cơ chế
Diethylcarbamazin là dẫn xuất piperazin, có tác dụng diệt các loại giun trưởng thành và ấu trùng của một số loài giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia maleyi, Brugia tirrwji, Loa loa, nhưng không có tác dụng với Wuchereria bancrofti trong thể thuỷ tinh.
Với giun chỉ Onchocerca volvolus, thuốc diệt được các ấu trùng giun di chuyển dưới da, nhưng ít có tác dụng trên giun trưởng thành nằm ở các hạch nhỏ.
Cơ chế: Có thể thuốc tác dụng theo 2 cơ chế sau:
- Làm giảm hoạt động và gây liệt cơ giun do gây ưu cực hoá, làm giun rời khỏi vị trí cư trú rồi bị tống ra ngoài.
- Làm thay đổi màng ngoài của ấu trùng giun chỉ, làm lộ bề mặt phôi để tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống kháng thể của vật chủ tiêu diệt. Thuốc làm tăng phản ứng viêm và miễn dịch trên người.
Chỉ định và liều dùng
- Trị các loại giun chỉ: w. bancrofti, B. malayi, L. loa: 2mg/kg/lần X 3 lần/24 giờ, đợt điều trị 3 tuần. Để điều trị khỏi hẳn phải dùng nhiều đợt, liên tục trong 2 – 3 năm.
- Trị o. uolvolus: 4 – 5mg/kg/24h, chia 2 lần, đợt 3 – 4 tuần.
Thuốc nên khởi đầu liều thấp sau tăng dần tới liều có hiệu quả, uống sau khi ăn. Nên phối hợp với suramin để diệt cả giun chỉ trưởng thành.
Tác dụng không mong muốn
- Do thuốc: thường gặp là nhức đầu, khó chịu, chán ăn, mệt mỏi. ít gặp là buồn nôn, nôn, chóng mặt.
- Do giun: Gây phù, ngứa, tổn thương thị giác, sốt, nhức đầu, rối loạn tiêu hoá, khó chịu.
Để giảm các tác dụng không mong muốn, nên dùng liều tăng dần và dùng các corticoid hoặc các thuốc kháng histamin H1 trước để dự phòng.
Chế phẩm
- Banocid, Notezin, viên nén 50mg và l00mg dạng muối citrat.
- Siro hay dung dịch uống l0mg/mL, 24mg/mL.
Thuốc Ivermectin
Thuốc được phân lập từ Streptomyces avermitilis, có tác dụng với nhiều loại giun như: giun đũa, giun kim, giun móc và giun chỉ. Tuy nhiên thuốc chủ yếu dùng điều trị ấu trùng giun chỉ Onchocerca volvolus di trú dưới da. Thuốc ít có tác dụng trên giun chỉ trưởng thành, không có tác dụng trên sán.
Cơ chế: Thuốc làm liệt cơ giun do kích thích GABA ở thần kinh cơ giun.
Thuốc tương đối an toàn, các tác dụng không mong muốn chủ yếu do độc tố của giun tiết ra sau khi phân hủy, như ngứa, sốt, hoa mắt, chóng mặt, đau cơ, đau khớp, hạ huyết áp thế đứng… Thuốc không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Chế phẩm và liều dùng
- Mectizan, Ivomec, Stromectol, viên nén 5mg.
Người lớn và trẻ em trên 5 tuổi uống liều duy nhất 2,5 – l0mg/lần, 1 -2 lần/năm. Thuốc nên uống vào buổi sáng trước khi ăn.
Thuốc Suramin
Suramin có tác dụng diệt cả ấu trùng và giun chỉ trưởng thành. Thuốc gây độc tính cao, nhất là với gan và thận nên chỉ dùng khi có giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
Liều dùng: liều tăng dần từ 0,2; 0,4; 0,6; 0,8 và lg/24h tiêm tĩnh mạch.
CÁC LOẠI THUỐC TRỊ SÁN
Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cũng chia sẻ các loại thuốc trị sán cụ thể:
Thuốc Praziquantel
Dược động học
Thuốc hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi uống (>80%). Thuốc đạt nồng độ tối đa sau 1 – 3 giờ. Liên kết với protein huyết tương 80 – 85%. Thuốc qua được vào dịch não tuỷ và sữa mẹ. Bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hoá. Thời gian bán thải của chất mẹ là 1 – 1,5 giờ và chất chuyển hoá là 4 giờ.
Tác dụng
Praziquantel có hoạt phổ chống sán rộng, bao gồm các loại sán lá, sán máng và sán dây. Có tác dụng trên cả ấu trùng và sán trưởng thành.
Cơ chế: thuốc xâm nhập nhanh vào toàn bộ cơ thể sán, làm tăng tính thấm của màng tế bào ở sán dẫn đến mất Ca++ nội bào, làm co cứng và liệt cơ.
Ngoài ra thuốc còn tạo ra các không bào trên da sán sau đó vỡ ra phân huỷ làm sán bị tiêu diệt.
Chỉ định và liều dùng
- Sán máng, sán lá: 25mg/kg/lần X 3 lần/24h, dùng 1 -2 ngày.
- Sán dây: 5 – 10mg/kg liều duy nhất.
- Ấu trùng sán: 50mg/kg/24h chia 3 lần, đợt 15 – 20 ngày.
Thuốc nên uống trong bữa ăn, không được nhai.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi. Các tác dụng không mong muốn chủ yếu do độc tố của sán tiết ra khi phân hủy là buồn nôn, nôn, kích thích thần kinh, nhức đầu, động kinh. Để giảm các tác dụng không mong muốn nên phối hợp vói dexamethason hoặc prednisolon.
Chống chỉ định
Trẻ em dưới 4 tuổi, người mang thai, thời kỳ cho con bú.
Chế phẩm
Biltricid, Cysticid, viên nén 600mg.
Thuốc Niclosamid
Tác dụng
Hấp thu rất ít qua ruột, nên chủ yếu dùng điều trị sán ký sinh trong ruột. Có tác dụng với các loại sán dây. Hiệu quả trị sán đạt 85 – 95%. Không có tác dụng với ấu trùng ở các mô ngoài ruột.
Cơ chế: thuốc tác dụng vào khâu chuyển hoá năng lượng của sán. Có thể do ức chế tổng hợp adenosin triphosphat ở ty thể. Cũng có thể ức chế sự hấp thu glucose của sán làm cho đầu sán và các đốt sán bị chết rồi bị tống ra ngoài theo phân.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Hiếm gặp là ban đỏ, ngứa…
Chế phẩm và liều dùng
- Niclocide, Cestocid, viên nén 500mg.
- Uống liều duy nhất: Ngưòi lớn: 2 g
- Trẻ em 11 – 34kg: lg. Trẻ em trên 34 kg: l,5g.
Thuốc nên uống vào buổi sáng, lúc đói nhai viên thuốc và uống với ít nước. Không uống rượu trong, trước và sau khi uống thuốc ít nhất 1 ngày.
Thuốc Quinacrin
Quinacrin là thuốc trị sốt rét, nhưng do hiệu lực trị sốt rét kém nên ngày nay chủ yếu dùng trị amip và sán. Có tác dụng với sán cả trong và ngoài ruột.
Nhược điểm: Tồn tại lâu trong cơ thể và gắn mạnh vào mô làm cho mô có màu vàng.
Viên nén l00mg. Liều dùng lg kèm thuốc tẩy muối. Có thể phối hợp với niclosamid.