Tìm Hiểu Vai Trò Của Vitamin K Cùng Với Chuyên Gia Dược Sài Gòn

Vitamin K là một loại vitamin tan trong dầu, được dùng cho những bệnh nhân chậm đông máu. Vậy vitamin K có vai trò như thế nào và những lưu ý khi dùng là gì?

Vitamin K được sử dụng cho những bệnh nhân chậm đông máu

Vitamin K được sử dụng cho những bệnh nhân chậm đông máu

Nguồn gốc của vitamin K

Vitamin K là vitamin tan trong dầu và được tổng hợp ở gan. Vitamin K tồn tại dưới 4 loại:

  • Vitamin K1 (phetomenadion): có ở thực vật, như bắp cải, cà chua…
  • Vitamin K2: do vi khuẩn ruột tổng hợp.
  • Vitamin K3 và vitamin K4: tổng hợp. Vào cơ thể vitamin K3 chuyển thành vitamin K2 có hoạt tính vì thế vitamin K3 có tác dụng chậm.

Dược động học

Vitamin K là vitamin tan trong dầu nên cần acid mật, dịch tụy làm chất nhũ hoá mới hấp thu qua ruột được. Loại vitamin K tổng hợp tan được ở trong nước, vào được tuần hoàn. Thuốc qua máu tới gan. Xuất hiện tác dụng sau tiêm 1 – 2 giờ hoặc sau uống 6 – 12 giờ và kéo dài 8 – 12 giờ. Vitamin K thải qua mật, dưới dạng liên hợp với acid glucuronic và một phần thải qua thận (15%).

Tác dụng và cơ chế của vitamin k

Vitamin K có tác dụng làm đông máu bằng cách: Các tiền chất của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X – gọi là PIVKA (Protein induced by vitamin K absence) chỉ có hoạt tính khi gốc glutamat trong cấu trúc hoá học của nó được carboxyl hoá bởi hệ enzym ở microsom gan. Khi nồng độ vitamin K chưa đủ trong huyết tương, các tiền chất đó chưa chuyển thành các yếu tố đông máu có hoạt tính được. Khi có mặt của vitamin K thì vitamin K hoạt hoá hệ thống enzym ở microsom gan, nên PIVKA được carboxyl hoá, chuyển thành các yếu tô” đông máu II, VII, IX, X có hoạt tính và kết hợp với Ca++ trên bề mặt tiểu cầu, chuyển fibrinogen thành fibrin cùng với xúc tác của thrombin tạo nên quá trình đông máu.

Chỉ định khi dùng

Theo Dược sĩ Nguyễn Thị Hồng – Giảng viên Cao Đẳng Dược Sài Gòn, vitamin K được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Dùng cho bệnh nhân chảy máu do giảm prothrombin máu thứ phát như: sau ngộ độc các thuốc coumarin, indandion, salicylat…
  • Dùng khi chảy máu ở trẻ sơ sinh.
  • Dùng cho bệnh nhân chảy máu do dùng thuốc chống đông.
  • Khi cơ thể kém hấp thu vitamin K (bệnh gan, mật… ) hoặc thiếu vitamin K do loạn khuẩn.
  • Chuẩn bị cho người bệnh sắp mổ.

Tìm hiểu vai trò của vitamin K cùng với chuyên gia Dược Sài Gòn

Tìm hiểu vai trò của vitamin K cùng với chuyên gia Dược Sài Gòn

Tác dụng không mong muốn

  • Vùng điều trị rộng; vitamin K3 liều độc gấp 100 lần liều điều trị.
  • Khi dùng vitamin K dạng tiêm bắp: có thể gây chai cứng vùng tiêm.
  • Tiêm tĩnh mạch: thao tác tiêm phải thật chậm, nếu nhanh sẽ gây co thắt khí quản, tim đập nhanh, tím tái, tụt huyết áp, toát mồ hôi, đỏ bừng mặt.
  • Trẻ sơ sinh thiếu tháng dùng liều cao (> 5mg/ kg/ngày) gây tăng bilirubin huyết, thiếu máu tan máu.
  • Vitamin K3, K4 hay gây rối loạn tiêu hoá: kích ứng niêm mạc tiêu hoá, buồn nôn, nôn. Kích ứng niêm mạc thận gây albumin niệu và làm nặng thêm bệnh gan ở người suy gan.

Chống chỉ định

Không được dùng vitamin K khi chảy máu mà nguyên nhân không phải do thiếu vitamin K, ví dụ khi bạn bị mất máu do chảy máu trong chấn thương, trong chảy máu đường tiêu hoá nặng do viêm, loét dạ dày – tá tràng hoặc thủng dạ dày; sốc mất máu…