Tìm Hiểu Cách Dùng Thuốc Acebutolol Với Dược Sĩ Sài Gòn

Bài viết này Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết trước khi sử dụng thuốc Acebutolol để điều trị tăng huyết áp và loạn nhịp tim

Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp và loạn nhịp tim

Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp và loạn nhịp tim

Chỉ định của thuốc acebutolol

  • Điều trị cao huyết áp
  • Dự phòng cơn đau thắt ngực do cố gắng
  • Điều trị một vài rối loạn nhịp: trên tâm thất ( nhịp tim nhanh, cuồng động và rung nhĩ, nhịp tim nhanh bộ nối) hoặc tâm thất ( ngoại tâm thu thất, nhịp tim nhanh thất)
  • Điều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim ( Acebutolol làm giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim và giảm tử vong, nhất là đột tử)
  • Điều trị tốt nhất trong nhịp xoang nhanh
  • Nhiễm độc cơ tim do cường giáp

Liều lượng – Cách dùng

Cao huyết áp: 400mg/ngày, dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần vào buổi sáng và tối

Dự phòng cơn đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim nhanh: 400 – 800mg/ ngày

Điều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim: mỗi lần 200mg , 2 lần / ngày, vào buổi sáng và tối

Quá liều: Trường hợp chậm nhịp tim hoặc huyết áp giảm quá mức, Dược sĩ tốt nghiệp Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết có thể áp dụng một số biện pháp:

  • Atropin liều 1 đến 2mg, đường tĩnh mạch
  • Glucagon, liều 1mg có thể lặp lại

Sau đó nếu cần tiêm chậm isoprenaline 25mcg hoặc dobutamine 2,5 đến 10mcg/kg/phút

Trường hợp trẻ sơ sinh bị mất bù ở tim do mẹ được điều trị bằng thuốc chẹn beta:

  • Glucagon liều cơ bản 0,3mg/kg
  • Nhập viện và săn sóc đặc biệt.

Chống chỉ định:

  • Hen suyễn và các bệnh phế quản – phổi mãn tính tắc nghẽn.
  • Suy tim không kiểm soát
  • Sốc tim
  • Block nhĩ thất bậc hai và bậc ba không được đặt máy tạo nhịp
  • Đau thắt ngực Prinzmetal
  • Bệnh ở xoang tim ( kể cả block xoang – nhĩ)
  • Nhịp tim chậm ( < 40 – 50 lần/phút)
  • Hiện tượng Raynau và các rối loạn động mạch ngoại biên
  • U tủy thượng thận không được điều trị
  • Hạ huyết áp
  • Quá mẫn cảm với Acebutolol
  • Tiền sử có phản ứng phản vw65
  • Phối hợp với floctafenine và sultopride
  • Phụ nữ nuôi con bú

Chống chỉ định tương đối

Phối hợp với aminodarone

Không được ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bằng thuốc chẹn be6ta cho bệnh nhân đau thắt ngực: ngưng thuốc đột ngột có thể gây rối loạn nhịp nặng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử

Tác dụng phụ: Thường nhẹ và không phải nghỉ thuốc, như: mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, dị cảm đầu chi…

Thuốc không gây dị dạng ở bào thai, nhưng nếu sản phụ khi thai nghén đã dùng thuốc này, thì trẻ mới đẻ dễ bị suy tim, nên cần được theo dõi chặt ở bệnh viện.

Thuốc chuyển qua sữa mẹ, nên sản phụ không được cho con bú khi dùng thuốc. Người bị suy thận cần dùng liều giảm đi tuỳ theo mức độ suy thận.

Hướng dẫn sử dụng thuốc đúng cách với Dược sĩ Sài Gòn

Hướng dẫn sử dụng thuốc đúng cách với Dược sĩ Sài Gòn

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp:

Floctafenine: trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp do floctafenine, thuốc chẹn beta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch.

Sultopride: rối loạn tính tự động (nhịp tim chậm quá mức) do phối hợp tác dụng làm chậm nhịp tim.

Khuyên không nên phối hợp:

– Amiodarone: rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (hủy cơ chế bù trừ giao cảm).

Cần thận trọng khi phối hợp:

  • Thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen: thuốc chẹn beta làm giảm phản ứng bù trừ tim mạch (ức chế beta adrenergic có thể tăng trong thời gian phẫu thuật có dùng các thuốc kích thích bêta). Về nguyên tắc chung, không được ngưng thuốc chẹn beta, và trong mọi trường hợp, tránh ngưng thuốc đột ngột. Thông báo cho chuyên viên gây mê về việc bệnh nhân đang dùng thuốc.
  • Thuốc đối kháng calcium (bebridil, diltiazem và verapamil): rối loạn tính tự động (chậm nhịp tim quá mức, ngưng xoang), rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất và trụy tim (hiệp đồng các tác động).
  • Thuốc chống loạn nhịp (propafenone và nhóm I a: quinidin, hydroquinin, dysopyramide): rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (hủy cơ chế bù trừ giao cảm). Tăng cường theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.
  • Baclofene: tăng tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp nếu thấy cần thiết.
  • Insuline, sulfamide hạ đường huyết: tất cả các thuốc chẹn beta có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Báo trước cho bệnh nhân điều này và khuyên bệnh nhân nên tăng cường tự theo dõi đường huyết.
  • Lidocạne (mô tả cho propranolol, metoprolol, nadolol): tăng nồng độ lidocạne trong huyết tương và có thể làm tăng các tác dụng ngoại ý trên thần kinh và tim mạch (do giảm chuyển hóa lidocạne ở gan).
  • Ðiều chỉnh liều lidocạne. Theo dõi lâm sàng, điện tâm đồ và nếu có thể, nồng độ của lidocạne trong thời gian và sau khi ngưng điều trị bằng thuốc chẹn bêta.
  • Thuốc cản quang có iode: trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp gây bởi các thuốc cản quang có iode, thuốc chẹn beta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch.

Phải ngưng điều trị bằng thuốc chẹn beta nếu có thể mỗi khi cần phải làm các xét nghiệm bằng quang tuyến. Nếu không thể ngưng thuốc được, bác sĩ cần phải trang bị các phương tiện cấp cứu hồi sức thích hợp.

Một số phối hợp mà bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ mà người bệnh cũng cần lưu ý:

  • Thuốc kháng viêm không sterọid: giảm tác dụng hạ huyết áp (do các thuốc kháng viêm không sterọid nói chung gây ức chế các prostaglandine gây giãn mạch và nhóm pyrazole gây giữ muối-nước).
  • Thuốc đối kháng calcium (dihydropyridine): hạ huyết áp, trụy tim ở bệnh nhân có suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (nhóm dihydropyridine có tác dụng inotrope âm tính in vitro, ít nhiều đáng được lưu ý tùy theo sản phẩm và có thể hiệp đồng với tác dụng inotrope âm tính của thuốc chẹn beta). Việc điều trị bằng thuốc chẹn beta mặt khác có thể làm giảm các phản ứng giao cảm do phản xạ trong trường hợp động lực máu tăng quá mức.
  • Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh: tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ gây hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tác dụng).
  • Corticọde, tetracosactide: giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticọde có tác dụng gây giữ muối-nước).
  • Mefloquine: nguy cơ bị chậm nhịp tim (hiệp đồng tác dụng làm chậm nhịp tim).

Trên đây là một số thông tin cần thiết của thuốc Acebutolol. Vì đây là thuốc tim mạch nên bạn cần phải gặp bác sĩ để thăm khám và kê đơn thuốc theo tình trạng bệnh lý, giúp bạn uống thuốc đúng liều và đạt kết quả điều trị cao.