Dược sĩ Trường Dược Sài Gòn chia sẻ thông tin thuốc Bisacodyl

Bisacodyl là thuốc nhuận tràng tác động tại chỗ, thường được dùng trong điều trị táo bón hoặc được chỉ định để làm sạch ruột trước khi chụp X-quang trực tràng.

thuốc Bisacodyl
thuốc Bisacodyl

THÔNG TIN CHUNG VỀ THUỐC BISACODYL

Tên chung quốc tế: Bisacodyl.

Loại thuốc: Nhuận tràng.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên bao tan trong ruột: 5 mg; Viên đạn đặt trực tràng: 5 mg, 10 mg; Hỗn dịch: 10 mg trong 30 ml.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Bisacodyl là dẫn chất của diphenylmethan, có tác dụng nhuận tràng kích thích; thuốc không tan trong nước và tan ít trong cồn.

Bisacodyl có tác dụng làm tăng nhu động ruột do tác dụng trực tiếp lên cơ trơn ruột bằng cách kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột. Ngoài ra, thuốc cũng làm tăng tích lũy ion và dịch thể trong đại tràng.

Dược động học

Bisacodyl thường được hấp thu rất ít qua đường uống và đường thụt, thuốc chủ yếu được chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu.

Khi sử dụng bằng đường uống, bisacodyl sẽ được thải trừ khỏi cơ thể sau 6 – 8 giờ. Khi dùng đường thụt, thuốc sẽ được thải trừ trong khoảng 15 phút đến 1 giờ.

LƯU Ý VỀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG BISACODYL

Chỉ định dùng thuốc

  • Ðiều trị táo bón.
  • Thải sạch ruột trước và sau phẫu thuật.
  • Chuẩn bị X – quang đại tràng.

Chống chỉ định dùng thuốc

Cần chống chỉ định tuyệt đối với tình trạng phẫu thuật ổ bụng, tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày – ruột.

Thận trọng khi dùng thuốc

Viên bao bisacodyl được sản xuất để hoạt chất chỉ phân rã ở ruột, do đó không được nhai thuốc trước khi uống và lưu ý cần uống cách xa các thuốc kháng axid và sữa khoảng 1 giờ.

Dùng thuốc dài ngày có thể dẫn đến tình trạng đại tràng bị mất trương lực, hoạt động kém hiệu quả và gây ra chứng giảm kali máu. Vì vậy, cần tránh sử dụng các thuốc nhuận tràng kéo dài quá 1 tuần, trừ khi có hướng dẫn của thầy thuốc.

Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu nào cho thấy thuốc có nguy cơ đối với phụ nữ có thai

Thời kỳ cho con bú: Chưa có nghiên cứu nào cho thấy thuốc có nguy cơ đối với phụ nữ đang cho con bú

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG BISACODYL

Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết Bisacodyl có thể sử dụng được cho mọi lứa tuổi.

Ðiều trị táo bón:

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: sử dụng 1 hoặc 2 viên bao (tương ứng 5 hoặc 10 mg) uống vào buổi tối, hoặc đặt 1 viên đạn 10 mg tại trực tràng vào buổi sáng. Ðôi khi có thể dùng liều cao hơn nếu cần hoặc có chỉ định của bác sĩ (có thể dùng tới 3 đến 4 viên bao hàm lượng 5 mg).
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: uống 1 viên bao 5 mg vào buổi tối hoặc dùng 1 viên đạn trực tràng 5 mg vào buổi sáng.
  • Người cao tuổi: Dùng liều tương đương với liều người lớn (đã thử lâm sàng ở người trên 65 tuổi, không thấy phản ứng không mong muốn nào xảy ra).
  • Trẻ em dưới 6 tuổi: Không nên sử dụng đường uống cho trẻ do phải nuốt cả viên. Dùng viên đạn trực tràng ở trẻ phải có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.

Dùng thay thế thụt tháo phân

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: uống 2 viên bao 5 mg vào buổi tối, sau đó sử dụng thêm 1 viên đạn trực tràng 10 mg vào buổi sáng.
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: uống 1 viên bao 5 mg vào buổi tối, sau đó đặt thêm 1 viên đạn trực tràng 5 mg vào buổi sáng.
  • Dùng để chuẩn bị chụp X quang đại tràng
  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi tối dùng 2 viên bao 5 mg trong 2 tối liên tục, trước khi chụp chiếu phim
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: Mỗi tối dùng 1 viên, liên tục trong 2 tối liền, trước khi chụp chiếu phim
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực ngành Y Dược chuyên nghiệp
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo nhân lực ngành Y Dược chuyên nghiệp

MỘT SỐ LƯU Ý KHI DÙNG BISACODYL

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Theo bác sĩ giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh, tác dụng phụ thường xảy ra ở đường tiêu hóa, chiếm khoảng 15 – 25%.

  • Thường gặp, ADR > 1/100: Ðau bụng, buồn nôn.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Kích ứng trực tràng.

Tương tác thuốc

Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất bổ sung kali: Dùng các thuốc nhuận tràng lâu dài hoặc quá liều có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh do làm mất kali quá nhiều qua đường ruột; thuốc nhuận tràng có thể ảnh hưởng đến tác dụng giữ kali của các thuốc lợi tiểu nói trên.

Khi sử dụng bisacodyl phối hợp các thuốc kháng acid, các thuốc đối kháng thụ thể H2 như cimetidin, nizatidin, famotidin và ranitidin, hoặc sử dụng sữa với bisacodyl trong vòng 1 giờ, sẽ làm cho dạ dày và tá tràng bị kích ứng do thuốc bị tan quá nhanh, cần uống cách xa để tránh kích ứng.

Bisacodyl có thể làm giảm nồng độ digoxin trong huyết thanh, tuy nhiên nồng độ giảm không đáng kể và không quan trọng về mặt lâm sàng, có thể tránh được tương tác bằng cách uống bisacodyl 2 giờ trước digoxin.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Ðau bụng dưới có thể kèm với dấu hiệu mất nước, đặc biệt ở người cao tuổi và trẻ em.

Xử trí: Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho bisacodyl nên bệnh nhân cần được chỉ định rửa dạ dày khẩn cấp. Cần duy trì bù nước và theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh. Thuốc chống co thắt có thể phần nào có hiệu quả trong việc điều trị hỗ trợ. Ðặc biệt chú ý việc cân bằng thể dịch ở người cao tuổi và trẻ nhỏ.