Cùng Dược Sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn Tìm Hiểu Thông Tin Về Thuốc Kosvita

Thuốc Kosvita có thành phần chính là Calci Gluconat dùng để hạ calci huyết cấp. Vậy bạn đã biết những thông tin gì về loại thuốc này?

Thuốc Kosvita có thành phần chính là Calci Gluconat
Thuốc Kosvita có thành phần chính là Calci Gluconat

Hãy theo đõi bài viết này để được các chuyên gia Dược Sài Gòn tư vấn cụ thể cho bạn nhé!

TỔNG QUAN VỀ THUỐC KOSVITA

Thành phần của Kosvita

Dược chất chính: Calci Gluconat

Loại thuốc: Thuốc bổ sung calci

Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nang mềm; 331mg, 162mg, 333UI

Công dụng của Kosvita

Các Dược sĩ Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết công dụng của thuốc như sau:

  • Thuốc dùng để hạ calci huyết cấp (tetani trẻ sơ sinh, do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ calci huyết, do tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp, do thiếu vitamin D).
  • Dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu.
  • Ðiều trị bằng thuốc chống co giật trong thời gian dài (tăng hủy vitamin D).
  • Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt trong thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.
  • Tăng kali huyết, tăng magnesi huyết.
  • Quá liều thuốc chẹn calci hoặc bị ngộ độc ethylen glycol.
  • Sau truyền máu khối lượng lớn có chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.

Liều dùng của Kosvita

Thuốc dùng để uống với liều lượng như sau:

  • Cho người lớn: Chống giảm calci huyết hoặc bổ sung dinh dưỡng: uống 8,8 đến 16,5 g (800 – 1500 mg calci ion) mỗi ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
  • Cho trẻ em: Chống giảm calci huyết: uống 500 – 720 mg (45 – 65 mg calci ion)/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.

NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC KOSVITA

Tác dụng phụ của Kosvita

Tác dụng không mong muốn (ADR):

  • Thường gặp, ADR >1/100, bệnh nhân có biểu hiện: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi; Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn; Ðỏ da, nổi ban, đau hoặc nóng nơi tiêm, cảm giác ngứa buốt. Ðỏ bừng và/hoặc có cảm giác ấm lên hoặc nóng.
  • Ít gặp, 1/100 >ADR > 1/1000 biểu hiện: Vã mồ hôi; Loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000 biểu hiện: Huyết khối.

Hướng dẫn cách xử lý ADR

Thoát thuốc quanh mạch nơi tiêm, có thể điều trị như sau: ngừng ngay tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền natri clorid đẳng trương vào vùng đó, chườm nóng nơi tiêm.

Thận trọng khi sử dụng

Các chuyên gia Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết thuốc chống chỉ định với trường hợp rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).

Thận trọng trong trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu; tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần thường xuyên kiểm tra calci huyết; tránh nhiễm toan chuyển hóa (chỉ dùng 2 – 3 ngày sau đó chuyển sang dùng các muối calci khác). Tránh dùng calci tiêm cho người bệnh đang dùng glycosid trợ tim; trường hợp thật cần thiết, calci phải tiêm chậm với lượng nhỏ và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ.

Trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú…)

Thời kỳ mang thai: Không gây hại khi dùng liều thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, người mang thai nên được cung cấp calci bằng chế độ ăn uống đầy đủ. Dùng nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoáng khác có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.

Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày trong thời kỳ cho con bú.

Tương tác thuốc

Các loại thuốc có thể xảy ra tương tác:

  • Thuốc ức chế thải trừ calci qua thận: các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
  • Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và nhiều chất khoáng thiết yếu khác.
  • Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis. Bởi vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ – K+ – ATPase của glycozid tim.
  • Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có nhiều phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
  • Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, các thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
  • Thuốc lợi niệu thiazid, làm tăng nồng độ calci huyết.

Các loại thực phẩm, đồ uống có khả năng xảy ra tương tác:

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Dược sĩ uy tín
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Dược sĩ uy tín

Làm gì khi dùng quá liều?

Các dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, khi uống quá liều nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết. Ngừng dùng bất cứ thuốc gì có khả năng gây tăng calci huyết sẽ có thể giải quyết được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có chức năng thận bình thường.

Nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:

  • Bù dịch bằng cách truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri (khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.)
  • Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng.
  • Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta – adrenecgic đề phòng loạn nhịp tim nặng.
  • Có thể thẩm phân máu, dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
  • Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị phù hợp

Làm gì khi quên 1 liều?

Cần uống bổ sung liều ngay. Nhưng nếu gần tới liều kế tiếp có thể bỏ qua và uống như bình thường.